Thứ Bảy, 27 tháng 2, 2016

9 THÓI QUEN GÂY HẠI CHO THẬN

Khi bạn phàn nàn về cơ thể của mình, thường là đang có nhiều bệnh khác nhau. Trên thực tế, những bệnh tật xảy đến với bạn đều khởi phát từ những gì bạn đối xử với cơ thể mình. Hãy chú ý đến những thói quen, có những thói quen bất lợi mà bạn cần phải từ bỏ.

Khi bạn phàn nàn về cơ thể của mình, thường là đang có nhiều bệnh khác nhau. Trên thực tế, những bệnh tật xảy đến với bạn đều khởi phát từ những gì bạn đối xử với cơ thể mình. Hãy chú ý đến những thói quen, có những thói quen bất lợi mà bạn cần phải từ bỏ. 9 thói quen dưới đây mà bạn rất dễ mắc phải có thể phá hủy thận của bạn.

1. Không thích uống nước

Hầu hết đàn ông đều ít quan tâm đến việc uống nước, thậm chí nghĩ rằng nó không quan trọng, nhưng trên thực tế suy nghĩ này gây ra những thiệt hại đáng kể cho cơ thể. Xử lý chất thải của quá trình trao đổi chất là chức năng quan trọng của gan và thận. Thận là cơ bộ phận quan trọng nhất, là trung gian hòa giải của nước trong cơ thể, cân bằng điện giải, trao đổi chất, và các hoạt động sinh lý tạo ra bởi chất thải bên trong nước tiểu. Để đảm bảo các tính năng này, chúng cần đủ nước để phụ trợ.

Giải pháp: Nuôi dưỡng thói quen uống nhiều nước để pha loãng nước tiểu. Nước tiểu được bài tiết nhanh chóng không chỉ giúp ngăn ngừa sỏi mà còn “làm nhạt” nước tiểu khi ăn quá nhiều muối.


2. Tiêu thụ thực phẩm không khoa học

Ăn mật cá (mật cá chép) là nguyên nhân phổ biến gây suy thận cấp. Nhưng nhiều người vì tò mò, thậm chí mù quáng dùng những bộ phận này như một giải pháp điều trị chứng bất lực theo mẹo dân gian. Trong thực tế, trong túi mật có chứa chất axit aristolochic và các độc tính khác không chỉ gây hại lớn cho thận mà cả các bộ phận khác của cơ thể.

Giải pháp: Theo dân gian, mật có có khả năng kích thích tình dục, có thể giải độc hoặc hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá. Nhưng khi chưa có xác minh của y học hiện đại hay những nhà y học thì không nên tự ý dùng.

3. Uống các đồ uống khác thay vì uống nước

Hầu hết đàn ông không thích nước vì chúng vô vị, nhạt nhẽo. Trong khi đó, nước giải khát, nước ngọt và các đồ uống có ga hay cà phê và thức uống lại hấp dẫn và ngon miệng hơn nhiều. Do đó chúng được lựa chọn như một giải pháp thay thế tốt nhất cho nước sôi. Tuy nhiên, các loại đồ uống có chứa caffeine, thường dẫn đến tăng huyết áp, mà huyết áp cao là một yếu tố quan trọng trong chấn thương thận.

Giải pháp: Hãy cố gắng uống thêm nước đun sôi thay vì lựa chọn đồ uống thay thế. Rèn luyện thói quen uống tám ly nước mỗi ngày để góp phần đảo thải độc tố, tạo điều kiện thuận lợi cho bài tiết kịp thời, thường xuyên.

4.Tiêu thụ trái cây và rau quả không thích hợp

Đối với hầu hết mọi người thì tiêu thụ trái cây và rau quả là lành mạnh. Tuy nhiên với những người có rối loạn chức năng thận mãn tính thì trái cây và rau quả (nhất là những thực phẩm giàu kali) được coi như huyết áp tự nhiên làm thiệt hại thận. Trong thực tế, đối với những người có chức năng thận kém thì cần tránh bổ sung thêm thành phần kali gây tăng thận, làm tổn hại thận.

Giải pháp: Nếu bạn bị rối loạn chức năng thận mạn tính, cần lưu ý tới việc tiêu thụ trái cây và rau quả để tránh ảnh hưởng đến thận. Không uống quá nhiều trái cây và nước ép, súp lẩu, món canh rau và ăn sáng thích hợp.
5. Ăn quá nhiều thịt

Hiệp hội Thực phẩm Hoa Kỳ đã cho thấy rằng con người hàng ngày chỉ nên tiêu thụ 0,8 g protein cho mỗi kg trọng lượng cơ thể, có nghĩa là một người nặng 50 kg thì chỉ nên tiêu thụ 40 gram protein một ngày. Tránh dung nạp quá nhiều gây ra thiệt hại đến thận.

Giải pháp: Bữa ăn có thịt và đậu nành cần phải được kiểm soát ở mức khoảng 0,5 cm độ dày của viêm thận mãn tính.

6. Lạm dụng thuốc giảm đau

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sử dụng thuốc giảm đau lâu dài làm giảm tốc độ dòng chảy trong máu của cơ thể, do đó, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thận. Ngoài ra, việc lạm dụng thuốc giảm đau của bệnh nhân suy thận cũng dễ dẫn đến ung thư bàng quang.

Giải pháp: Bất kể loại thuốc giảm đau cũng không thích hợp để sử dụng lâu dài, việc sử dụng thường xuyên cần phải được kiểm tra kỹ lưỡng bởi bác sỹ chuyên khoa.


7.Thích uống bia

Nếu bạn đã bị bệnh thận mà lại uống bia số lượng lớn sẽ làm lắng đọng axit uric dẫn đến tắc nghẽn ống thận, gây suy thận.

Giải pháp: Kiểm soát lượng bia dung nạp vào cơ thể, đặc biệt là bệnh nhân bệnh thận.

8. Ăn quá nhiều muối

Muối được cho là thủ phạm gây gánh nặng cho thận. 95 % muối trong chế độ ăn uống được chuyển hóa bởi thận, nếu không kịp đào thải nó sẽ tiếp tục tăng thêm gánh nặng, dẫn đến giảm chức năng thận.

Theo các nghiên cứu khoa học thì lượng muối trong cơ thể nên được kiểm soát dưới 6 gam, trong đó có 3g có thể được trực tiếp dung nạp từ thức ăn hàng ngày, từ gia vị thực phẩm nên được duy trì ở mức ít hơn 3-5 g.

9.Cao huyết áp gây ra nhiều áp lực

Huyết áp cao đã trở thành một mối đe dọa sức khỏe lớn cho những công dân hiện đại, một phần lớn bị gây ra bởi quá nhiều áp lực cuộc sống và công việc, do đó gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của thận.

Giải pháp: Những người trẻ tuổi ít có nguy cơ bị cao huyết áp. Tuy nhiên cần phải biết cách phòng tránh và bảo vệ mình, tránh sự đè nặng của áp lực cuộc sống hay khiến cho bản thân quá tải vì công việc.









Thứ Năm, 18 tháng 2, 2016

Sỏi Thận Dễ Dẫn Đến Suy Thận

Sỏi thận là bệnh thường gặp, không khó chữa và ít nguy hiểm tuy nhiên sỏi thận lại là nguyên nhân hàng đầu gây ra suy thận - căn bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng tới nhiều chức năng của cơ thể và tính mạng bệnh nhân, suy thận giai đoạn cuối bệnh nhân thậm chí phải chạy thận nhân tạo để duy trì cuộc sống.

Vì vậy, khi bị sỏi thận bệnh nhân phải hết sức lưu ý để bệnh không gây ra biến chứng suy thận.


Tại sao sỏi thận lại gây ra suy thận

Bệnh sỏi thận hình thành là do sự tăng quá mức nồng độ các chất khoáng như canxi, oxalat, muối urat, natri, cystine hay phốt pho. Những chất này lắng đọng trong đài, bể thận và kết thành sỏi. Những viên nhỏ có thể tự ra ngoài theo nước tiểu mà không gây triệu chứng gì. Những viên lớn hơn có thể vẫn di chuyển được theo dòng nước tiểu nhưng gây đau đớn và chảy máu đường tiết niệu, hay mắc lại ở những chỗ hẹp của niệu quản, gây viêm tắc niệu quản, bí tiểu. Những viên có bề mặt xù xì, lởm chởm, sắc nhọn rất dễ làm tổn thương thận là điều kiện tốt cho vi khuẩn xâm nhập, gây viêm nhiễm đường tiểu. Người bệnh sẽ thấy đau lưng, đái buốt, đái dắt, đái đục. Khi sỏi xuất hiện ở hai bên thận kết hợp với đường tiểu bị viêm nhiễm nặng sẽ khiến chức năng thận bị suy giảm và dẫn đến suy thận.

Suy thận là trạng thái suy giảm chức năng của thận, bao gồm chức năng bài tiết lượng nước dư thừa trong cơ thể và bài tiết chất độc trong cơ thể do quá trình trao đổi chất gây ra, và kéo theo sự suy giảm chức năng sản xuất một vài hooc - môn do thận sinh ra. Suy thận ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe bệnh nhân như: gây ra các bệnh cao huyết áp, suy tim, nhồi máu cơ tim, viêm loét dạ dày, giảm sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục, gây vô sinh, giảm tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Đặc biệt, khi khả năng lọc của thận chỉ còn từ 5 - 10% thì thận đi vào giai đoạn cuối và cần phải lọc thận nhân tạo hoặc ghép thận để duy trì

Những bệnh nhân bị sỏi thận nếu không được chữa trị sớm và kịp thời sẽ có nguy cơ bị suy thận rất cao.

Làm sao để tránh suy thận khi bị sỏi thận

Để tránh bị biến chứng suy thận thì việc điều trị sớm, nhanh chóng, dứt điểm và đặc biệt phục hồi chức năng thận là rất quan trọng. Ngoài ra, sỏi thận còn hay bị tái đi tái lại nhiều lần mà mỗi lần bệnh tái phát thì nguy cơ bị suy thận lại tăng lên vì vậy trong điều trị cũng cần lưu ý đến việc phòng tránh tái phát bệnh.

Để đảm bảo các tiêu chuẩn điều trị trên thì trong các thuốc điều trị sỏi thận hiện nay có thuốc cốm Sirnakarang là đạt hiệu quả cao trong điều trị nhanh, dứt điểm, phòng ngừa tái phát và giúp phục hồi chức năng thận. Thuốc cốm Sirnakarang chứa cao Kim Tiền Thảo có tác dụng làm ngưng sự gia tăng kích thước của hòn sỏi, đồng thời nhanh chóng bào mòn sỏi theo cơ chế “nước chảy đá mòn”. Không những thế, Sirnakarang còn có tác dụng pha loãng dòng nước tiểu, lợi tiểu giúp tống nhanh viên sỏi ra ngoài. Vì vậy Sirnakarang điều trị khỏi bệnh sỏi thận một cách nhanh chóng.

Mặt khác, thuốc cốm Sirnakarang còn có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, giảm đau hiệu quả từ đó ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ gây ra suy thận giúp phòng tránh biến chứng này.

Thuốc cốm Sirnakarang có khả năng cân bằng lượng khoáng chất trong nước tiểu, kiểm soát tốt ngăn không cho các khoáng chất này phát triển vượt mức vì vậy có tác dụng trị bệnh sỏi thận dứt điểm, ngăn ngừa tái phát, không cho hình thành thêm các viên sỏi mới. Đối với những bệnh nhân sỏi thận sau khi phẫu thuật lấy sỏi hay tán sỏi,.. nên dùng thuốc cốm Sirnakarang để phòng ngừa bệnh tái đi tái.

Đặc biệt, thuốc cốm Sirnakarang có tác dụng phục hồi chức năng thận đã bị tổn thương do sỏi thận gây ra một cách hiệu quả từ đó ngăn chặn biến chứng suy thận và giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi sức khỏe.

Từ nhiều năm nay, các thầy thuốc đã sử dụng Sirnakarang trong điều trị sỏi cho rất nhiều bệnh nhân. Hầu hết bệnh nhân sử dụng đều cho thấy hiệu quả điều trị sỏi thận rõ rệt sau một thời gian như: hết sỏi, không thấy hình thành sỏi mới, chức năng thận được phục hồi khỏe mạnh...

Chữa sỏi thận không khó điều trị vì vậy hãy điều trị đúng cách sớm nhất có thể để hết sỏi và phục hồi chức năng thận, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.

Thứ Ba, 16 tháng 2, 2016

SỎI THẬN NÊN ĂN GÌ VÀ KHÔNG NÊN ĂN GÌ

Sỏi thận là một trong những bệnh thường gặp nhất trong các bệnh sỏi đường tiết niệu và người Việt Nam lại thường để bệnh trạng rất nặng mới tới bệnh viện chữa trị, gây nên những hậu quả khá nặng nề…ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe sinh hoạt của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân bị nhẹ các sỏi thận đang còn nhỏ thì có thể tự ra ngoài theo đường đại tiện. Nhưng nếu sỏi thận lớn sẽ gây chèn ép các ống dẫn nước tiểu hoặc bị nghẽn trong bàng quang gây đau đớn cho bệnh nhân. Bệnh nhân có thể phải phẫu thuật để lấy sỏi ra ngoài. Vậy chế độ dinh dưỡng có tác động gì tới bệnh sỏi thận không? Bạn có thể tìm hiểu thêm dưới bài viết sau đây: 


SỎI THẬN NÊN ĂN GÌ VÀ KHÔNG NÊN ĂN GÌ

Sỏi thận được gây ra bởi các tinh thể hay các chất có thể kết tủa lại với nhau trong nước tiểu, Các tinh thể nhỏ thì tự ra ngoài được nhưng các tinh thể lớn và tích tụ ngày càng to ra thì không thể tự ra ngoài đượcgây đau và cần được điều trị bằng y tế. Dinh dưỡng cũng rất quan trọng đối với những người bị bệnh sỏi thận. Đối với những người bị bệnh sỏi thận thì không nên ăn những thực phẩm có chứ oxalat trong chế độ ăn hàng ngày. Oxalat là một axit hữu cơ tự nhiên có trong thực vật, động vật và cả con người. Người bệnh sỏi thận cũng được đề nghị khiêng các thực phẩm làm tăng axit uric và canxi. Vì cả hai axit uric và canxi có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của bệnh sỏi thận.

Các thực phẩm nên tránh khi bị sỏi thận 

Với người sỏi thận, dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp kiểm soát huyết áp, cân nặng, cholesterol và hàm lượng đường trong máu, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh. Dưới đây là một số thực phẩm người bị sỏi thận nên hạn chế:

1. Một số loại rau quả

Trong khi cố gắng để loại bỏ các loại thực phẩm có chứa oxalate từ thịt thì cũng lưu ý một số loại rau quả có thể là “tòng phạm” gây nên sỏi thận. Ví như cần tây, tỏi tây, đậu bắp, củ cải, đậu, rau cải, khoai lang, đậu xanh, bí, cải xoăn, rau bina, cải xoong, ớt, cà tím, đậu tương. Các loại rau làm tăng axit uric bao gồm đậu, súp lơ, rau bina, măng tây và nấm.

2. Các loại thịt và thịt gia cầm

Các thực phẩm làm tăng axit uric bao gồm: Cá trích, cá mòi, cá cơm, nội tạng động vật bao gồm cả gan và lá lách. Cần hạn chế sò điệp vì chúng giàu canxi. Những người đang điều trị bệnh sỏi thận cần hạn chế số lượng thịt tiêu thụ mỗi bữa ăn. Nhiều protein trong chế độ ăn uống sẽ khiến lượng oxalate trong nước tiểu tăng lên, hình thành các loại sỏi.

3. Muối 

Những nghiên cứu cho thấy việc giảm lượng muối trong chế độ ăn cũng có thể cắt giảm lượng oxalate trong nước tiểu, chính vì thế nên bạn nên chú ý tới lượng muối ăn hàng ngày không nên ăn quá nhiều và tập thói quen ăn nhạt sẽ rất tốt cho cơ thể không riêng gì phòng tránh mình bệnh sỏi thận. 

4. Trái cây

Trái cây có hàm lượng oxalat cao bao gồm quả việt quất, quýt, dâu tây, quả mâm xôi, nho đỏ, vỏ cam quýt.

5. Một số thực phẩm khác

Người bị bệnh sỏi thận cần ăn kiêng một số sản phẩm từ sữa vì chúng có nhiều canxi như phomat và sữa chua. Đồ uống giàu oxalat bao gồm cà phê, bia, ca cao và nước chè. Socola, đậu phụ, mùi tây, hẹ, mầm lúa mì cũng cần ăn kiêng.

Thực phẩm, đồ uống giúp ích cho bệnh nhân sỏi thận 

1. Canxi

Ban đầu nhiều người nghĩ rằng sự gia tăng đáng kể mức tiêu thụ can-xi trong chế độ ăn uống sẽ làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận. Tuy nhiên, điều này giờ đây đã chứng minh là không chính xác.

Thực tế, Cung cấp các thực phẩm chứa can-xi chủ yếu là từ các sản phẩm chế biến từ sữa như phô mai, sữa và sữa chua, tôm, cua… giúp giảm nguy cơ hình thành sỏi thận.


Thực phẩm có chứa nhiều canxi 


2. Uống nhiều nước

Uống nhiều nước giúp thanh lọc cơ thể. Với những người bị sỏi thận, các chuyên gia y tế khuyên nên uống ít nhất 3 lít nước mỗi ngày. Điều này sẽ giúp thải lọc những viên sỏi nhỏ hoặc các chất dư thừa trong thận mà có thể hình thành sỏi. Tuy nhiên, biện pháp này không thích hợp với người mắc bệnh tim mạch.



Chủ Nhật, 14 tháng 2, 2016

Bệnh sỏi thận chớ coi thường

Bệnh sỏi thận thường gặp ở nam nhiều hơn nữ; lứa tuổi thường mắc là từ 35 – 55 tuổi. Đây là độ tuổi lao động chính trong gia đình và xã hội. Vì vậy, bệnh không chỉ làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến đời sống kinh tế gia đình và xã hội.

Sỏi thận được tạo thành từ các khoáng chất trong nước tiểu kết tủa. Ngoài việc gây đau đớn, khó chịu cho bệnh nhân trong cuộc sống, sỏi thận còn có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến nhiều chức năng của cơ thể và cả tính mạng.


I. Những biến chứng nguy hiểm của sỏi thận gây ra như:



1.Tắc đường tiết niệu


Những viên sỏi nằm trong lòng đường tiểu như đài thận, bể thận, bàng quang đều có khả năng rơi vào niệu quản hoặc niệu đạo và gây ra tắc nghẽn. Khi sỏi còn nhỏ rất khó có thể phát hiện để chữa trị kịp thời vì thế đã tạo cơ hội cho sỏi rơi vào niệu quản và niệu đạo gây tắc đường tiểu. Khi đó hệ niệu đạo sẽ co bóp mạnh để tống sỏi ra ngoài điều này sẽ dẫn đến những cơn đau buốt.

Ngoài ra, sỏi còn gây ra hiện tượng ứ nước ở thận và niệu đạo. Nếu không được lấy ra kịp thời sau một thời gian dài thận bị ứ nước sẽ không thể phục hồi nữa và gây ra hiện tượng bí tiểu.



2. Nhiễm trùng


Viên sỏi với những cạnh sắc nhọn nằm lâu ngày trong hệ niệu đạo sẽ dễ gây nhiễm trùng cho bệnh nhân. Những biểu hiện thường gặp ở thể bệnh nhẹ như đau lưng, tiểu dắt, tiểu ra mủ, sốt cao. Nặng hơn có thể gây ra thận ứ mủ hoặc thận hóa mủ.

Nếu bệnh không được phát hiện sớm mà để tình trạng bệnh bị nhiễm trùng thì việc điều trị sẽ rất khó khăn.Chỉ khi nào tình trạng nhiễm trùng được thuyên giảm thì bệnh mới có thể được chữa trị một cách triệt để.


3. Suy thận cấp và mãn tính.


Đây là tình trạng vô cùng nguy hiểm có thể gây tử vong cho người bệnh khi cả hai quả thận đều xảy ra hiện tượng tắc dẫn đến vô niệu. Qúa trình ứ nước cộng với nhiễm trùng sẽ làm hủy hoại dần dần mô thận. Lúc này bệnh nhận sẽ cần được đưa đến các cơ sở y tế uy tín để chạy thận hàng tuần với một khoản chi phí khá lớn.


4. Vỡ thận


Vỡ thận xảy ra khi bị ứ quá nhiều nước trong khi vách thận mỏng. Tuy nhiên trường hợp này rất hiếm gặp.

Như vậy mới biết, biến chứng sỏi thận nguy hiểm như thế nào. Lời khuyên tốt nhất dành cho bệnh nhân vẫn là việc thăm khám phát hiện sớm bệnh để điều trị bệnh sỏi thận sớm.


II. Phương pháp điều trị sỏi thận



1.Những trường hợp nên điều trị bằng phẫu thuật


Với những sỏi có kích thước lớn hoặc đã có biến chứng như: đau quặn thận, ứ nước ở thận, giãn thận, thận nhiễm mủ, suy thận,… thì việc phẫu thuật là cần thiết. Ngày nay, ngoài phương pháp mổ mở, còn có nhiều phương pháp như: lấy sỏi thận qua da, phẫu thuật nội soi lấy sỏi,…giúp hạn chế những nhược điểm khi phẫu thuật. Tuy nhiên bệnh nhân vẫn không muốn điều trị bằng phương pháp này bởi vì phẫu thuật thường gây đau kéo dài, để lại một số biến chứng như bí tiểu, hẹp niệu quản, tổn thương thận, tốn kém chi phí, mất thời gian nằm viện, bệnh tái phát trở lại, đòi hỏi trang thiết bị hiện đại và trình độ chuyên môn cao của đội ngũ thầy thuốc,…


2.Trị sỏi thận đúng cách không cần phẫu thuật


Phẫu thuật là trường hợp bất đắc dĩ phải sử dụng, còn hầu hết bệnh nhân đều hy vọng và mong muốn có thể điều trị khỏi bệnh bằng thuốc.

Việc chữa sỏi thận bằng thuốc sẽ có hiệu quả với những sỏi nhỏ hoặc chưa có biến chứng. Khi đó, việc dùng các thuốc uống giúp tan sỏi sẽ thích hợp hơn cả bởi tính an toàn, tiện dụng, ít tốn kém và thích hợp với những người thể trạng yếu, người già,…

Các thuốc điều trị sỏi thận để có hiệu quả tốt nhất thì phải đáp ứng được
các yêu cầu sau: có tác dụng bào mòn sỏi nhanh, giãn cơ trơn để viên sỏi dễ dàng ra ngoài mà không gây ứ, tắc, không gây đau, chống viêm, kháng khuẩn để ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra, giảm đau.

Với các tác dụng trên thì các thuốc Đông Y có ưu thế vượt trội hơn so với các thuốc Tây Y cả về hiệu quả điều trị lẫn tính an toàn, có thể sử dụng lâu dài mà không gây ra tác dụng phụ có hại cho cơ thể.

Trong các thuốc điều trị sỏi thận hiện nay, THUỐC CỐM TRỊ SỎI THẬN SIRNAKARANG chứa tinh chất cao Kim Tiền Thảo có tác dụng làm ngưng sự gia tăng kích thước của sỏi, đồng thời nhanh chóng bào mòn sỏi theo cơ chế “nước chảy đá mòn”. Không những thế, SIRNAKARANG còn có tác dụng pha loãng dòng nước tiểu, lợi tiểu, giãn cơ trơn niệu quản giúp tống nhanh viên sỏi ra ngoài mà không gây ứ tắc hay gây đau. Mặt khác, SIRNAKARANG có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, giảm đau từ đó ngăn ngừa các biến chứng của sỏi thận.

Thứ Bảy, 13 tháng 2, 2016

Triệu chứng và cách điều trị bệnh sỏi thận

Triệu chứng và cách điều trị bệnh sỏi thận

Sỏi hình thành, di chuyển ở bất cứ vị trí nào trên đường đi của nước tiểu được gọi là sỏi thận, sỏi niệu quản hay sỏi bàng quang. 

Sỏi thận là sự lắng đọng những chất đáng lẽ có thể hòa tan trong nước tiểu, vì một lý do nào đó đã kết tinh, lắng đọng lại và tạo sỏi trong thận. Tùy thời gian, vị trí và độ lắng đọng mà kích thước sỏi lớn nhỏ khác nhau. Nước từ mạch máu ngấm qua tế bào thận, bài tiết nước tiểu qua ống thận vào lòng thận, theo ống bài tiết (niệu quản) xuống bàng quang và thoát ra ngoài. 

Sỏi hình thành, di chuyển ở bất cứ vị trí nào trên đường đi của nước tiểu và được gọi là sỏi thận, sỏi niệu quản hay sỏi bàng quang. Tuy nhiên, do cấu tạo của thận có nhiều ngóc ngách, khe kẽ mà độ lắng đọng lớn hơn khiến dễ bị sỏi hơn cả.

Quá trình hình thành sỏi không có triệu chứng rõ rệt nên bệnh nhân thường không nghĩ mình bị sỏi thận. Chỉ đến khi sỏi gây đau đớn hay đi tiểu ra sỏi mới biết. Bệnh sỏi thận là một bệnh phổ biến hiện nay, do thói quen ngồi nhiều, ngại uống nước, do uống thuốc, sữa bổ sung canxi... Để được chữa trị kịp thời, bệnh nhân nên đi khám ngay khi nhận thấy một trong các triệu chứng, dấu hiệu thận có sỏi.


Sỏi thận là sự lắng đọng những chất đáng lẽ có thể hòa tan trong nước tiểu, vì một lý do nào đó đã kết tinh, lắng đọng lại và tạo sỏi trong thận, tùy thời gian, vị trí và độ lắng đọng mà kích thước sỏi lớn nhỏ khác nhau.

Dưới đây là các triệu chứng của bệnh sỏi thận

Đau: Đau dữ dội, đau thường khởi phát từ các điểm niệu quản, lan dọc theo đường đi của niệu quản xuống phía gò mu, cũng có khi đau xuyên cả ra hông, lưng, có khi buồn nôn và nôn. Đau âm ỉ, gặp ở những trường hợp sỏi vừa và thậm chí lớn nhưng nằm ở vị trí bể thận.

Đái máu: Là biến chứng thường gặp của sỏi thận - tiết niệu, nhất là khi sỏi đang di chuyển bên trong niệu quản gây đau kèm đái máu.

Đái buốt, đái rắt, đái mủ: Khi có nhiễm khuẩn tiết niệu, nó tái phát nhiều lần, có thể đái ra sỏi

Sốt: Người bệnh sốt cao, rét run kèm theo triệu chứng đau hông, lưng, đái buốt, đái rắt, đái mủ là dấu hiệu của viêm thận - bể thận cấp.

Các dấu hiệu tắc nghẽn đường niệu: Đái tắc từng lúc hoặc hoàn toàn.


Đau âm ỉ, gặp ở những trường hợp sỏi vừa và thậm chí lớn nhưng nằm ở vị trí bể thận.

Cách điều trị sỏi thận

Với sỏi nhỏ, có thể uống nước nhiều, uống nước râu ngô hay thuốc lợi tiểu cũng như một số loại thuốc nam để kích thích bài tiết, sỏi cũng theo đó ra ngoài. Bệnh nhân cũng có thể được uống thuốc giãn cơ để niệu quản không co thắt, đồng thời uống thuốc lợi tiểu để sỏi ra ngoài.

Nếu sỏi đã quá lớn khi phát hiện hoặc điều trị nội khoa không có kết quả, bệnh nhân có thể được chỉ định ngoại khoa (mổ thận lấy sỏi, tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua da, tán sỏi nội soi, thậm chí làm ổ nội soi gắp sỏi).

Phòng bệnh sỏi thận

Ăn uống cân đối 4 nhóm thức ăn (bột, đường, mỡ, vitamin), không nên thiên lệch một loại thực phẩm, rau quả nào.

Uống nhiều nước (2 - 3 lít mỗi ngày), không uống dồn một lúc mà chia rải rác trong ngày.

Khi bị u xơ tiền liệt tuyến phải xử lý ngay.

Nếu bị dị dạng đường tiểu phải được phẫu thuật chỉnh hình.

Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ (nhất là với phụ nữ sau khi sinh), không dùng nước bẩn để vệ sinh cơ thể.

Thứ Sáu, 12 tháng 2, 2016

Phòng bệnh sỏi thận cho trẻ

Để giúp các mẹ tìm hiểu và nắm được biêu hiện và phòng tránh bệnh sỏi thận ở trẻ, các mẹ hãy cho trẻ ăn chế độ ăn nhạt, uống đầy đủ nước.

Thực tế, hiện nay nhiều bậc phụ huynh thường nghĩ rằng bệnh sỏi thận chỉ xuất hiện ở người lớn tuổi từ 35 và 60. Tuy nhiên trong những năm gần đây số trẻ em mỗi năm phải đến viện điều trị vì bệnh sỏi thận ngày càng tăng lên. Triệu chứng của trẻ bị bệnh sỏi thận thường đau lưng, có máu trong nước tiểu và buồn nôn hoặc nôn mửa.


1.Tại sao lại gia tăng tình trạng trẻ bị sỏi thận


Do chế độ ăn uống và lối sống hiện nay chính là thủ phạm có thể khiến trẻ bị nhiễm sỏi thận. Sỏi thận chỉ bắt đầu hình thành bởi các tinh thể từ một trong hai hóa chất quá mức là muối và canxi. Trẻ em ngày nay thường có thói quen không uống nhiều nước và cha mẹ cũng cho trẻ ăn một chế độ ăn uống nhiều muối, làm tăng canxi trong cơ quan bài tiết của trẻ.

Trên thực tế, bất cứ điều gì làm tăng lượng canxi trong nước tiểu sẽ làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận. Sỏi thận bao gồm oxalat canxi là phổ biến nhất và các loại đá hình thành khi oxalate, một sản phẩm phụ của các loại thực phẩm nhất định bao gồm chocolate, hoa quả và bơ đậu phộng, liên kết với canxi trong nước tiểu. Trẻ béo phì, thường có khả năng mắc bệnh sỏi thận cao hơn trẻ bình thường. 
Một gia đình có lịch sử bị sỏi thận cũng là một yếu tố hình thành bệnh ở trẻ.


Khi trẻ bị sỏi thận thường đau bụng, trẻ có thể buồn nôn và ói mửa cũng như có máu trong nước tiểu có thể nhìn thấy được bằng mắt thường. Ngoài ra, con bạn có thể trở nên nhợt nhạt và mồ hôi. Nếu con bạn trải nghiệm những triệu chứng này, xem bác sĩ nhi khoa hoặc đến phòng cấp cứu của bệnh viện địa phương để điều trị.

2.Các biện pháp tránh cho trẻ bị sỏi thận 

Để tránh cho trẻ bị sỏi thận, các mẹ hãy chắc chắn rằng con mình được uống đầy đủ lượng nước trong ngày. Hãy thường xuyên quan sát nước tiểu của trẻ sao cho nước tiểu của trẻ trong, không có màu vàng sẫm. Nước chính là nguồn dung môi hòa tan những chất dư thừa tích tụ trong hệ thống bài tiết của trẻ và khi thông qua hệ bài tiết, trẻ sẽ đẩy các chất cặn dư thừa ra bên ngoài thông qua đường tiểu.

Trong khẩu phần ăn của trẻ, các mẹ hãy hạn chế các thực phẩm có nồng độ muối cao, đặc biệt là hạn chế các dạng thực phẩm thuộc thức ăn nhanh bởi đôi khi những loại thức ăn này được đảm quản bởi rất nhiều muối. Lượng muối dư thừa lâu ngày sẽ tích tụ dưới thận trẻ và sẽ sinh ra sỏi thận.

Khi trẻ kêu đau bụng, ngay phía bên sườn và cơn đau bụng đó thường xuyên quay trở lại thì cha mẹ nên nghĩ đến khả năng con mình bị sỏi thận, đặc biệt là nếu gia đình có lịch sử bị bệnh sỏi thận. Lúc này, cha mẹ nên nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để được can thiệp kịp thời.

Các mẹ cũng không thể tránh được lượng canxi có sẵn trong thức ăn dành cho trẻ, hơn nữa lượng canxi đó có thể tốt và cần thiết cho xương của trẻ phát triển khỏe mạnh. Chỉ cần các mẹ lưu ý sao cho lượng canxi trẻ hấp thu vào bên trong cơ thể trẻ dư thừa.

Thứ Tư, 10 tháng 2, 2016

Dấu hiệu cảnh báo bạn đã bị bệnh thận

Dấu hiệu cảnh báo bạn đã bị bệnh thận

Rất nhiều người mắc bệnh thận mạn tính nhưng không biết, bởi vì những dầu hiệu ban đầu có thể là rất khó phát hiện. Do vậy, biết được các dấu hiệu của bệnh thận có thể giúp bạn có được cách điều trị tốt nhất.

Bệnh thận thường diễn biến âm thầm nên có khi phát hiện được bệnh thì đã ở giai đoạn suy thận và cần phải tiến hành sự điều trị phức tạp hơn…Bệnh thận đôi khi là do vi khuẩn streptocoques gây nên. Nhưng thông thường là do những bệnh ảnh hưởng đến thành mạch máu làm tổn hại đến thận, như bệnh cao huyết áp và bệnh đái tháo đường.

Bác sĩ chuyên khoa Bệnh viện Nhân dân 115 cho biết, phát hiện sớm những dấu hiệu của bệnh thận  và sỏi thận, có một lối sống lành mạnh là cách để giảm thiểu nguy cơ suy thận. Nếu có 1 trong 10 triệu chứng này, bạn nên đến bệnh viện hoặc các trung tâm y tế để kiểm tra sức khỏe và được tư vấn sớm.

Thay đổi khi đi tiểu: Những thay đổi như tiểu nhiều vào đêm, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn/ít hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt/màu tối, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn…

Phù: Thận bị hỏng không loại bỏ được chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt và/hay tay.

Mệt mỏi: Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormone gọi là erythropoi-etin, hormone này thông báo cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mang oxy. Khi thận bị hỏng, chúng tạo ra ít ery-thropoietin hơn, cơ thể có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là thiếu máu và có thể điều trị được.

Ngứa: Thận loại bỏ các chất thải ra khỏi máu. Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu có thể gây ngứa ở da.

Hơi thở có mùi amoniac: Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng urê huyết) có thể khiến thức ăn có vị khác đi và khiến hơi thở có mùi. Bạn cũng nhận thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa.

Buồn nôn và nôn: Sự tích tụ quá nhiều của các chất thải trong máu (chứng urê huyết) cũng có thể gây nên tình trạng buồn nôn và nôn.

Thở nông: Đó là do chất lỏng dư thừa trong cơ thể tích tụ trong hai lá phổi. và chứng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy và sinh ra chứng thở nông.

Ớn lạnh: Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lạnh, thậm chí bạn đang ở trong phòng có nhiệt độ ẩm.

Hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung: Thiếu máu khiến não không được cung cấp đủ oxy. Điều này có thể ảnh đến trí nhớ, gây mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.

Đau chân/cạnh sườn: Một số bệnh nhân bệnh thận có thể bị đau ở lưng hay sườn. bệnh nhân đan nang, có thể khiến các nang trong thận chứa đầy chất lỏng, to lên và gây đau.

Cách phát hiện bệnh thận sớm

Có ba cách để phát hiện bệnh: thử nước tiểu, thử máu, đo huyết áp thường xuyên. Các cách này cũng được áp dụng với những người có nguy cơ mắc bệnh thận cao hơn những người bình thường khác: người bị bệnh đái tháo đường, người bị bệnh cao huyết áp, người trên 60 tuổi, người trải qua giai đoạn điều trị bằng thuốc có hại cho thận trong một thời gian dài như các loại thuốc chống viêm sưng (trong đó có aspirine)…


Bệnh thận diễn tiến âm thầm, khó phát hiện.


Để giúp duy trì thận ở trạng thái khỏe mạnh

-Uống ít nhất 1,5 lít nước mỗi ngày.
-Theo một chế độ ăn hợp lý và cân bằng để tránh bị tăng trọng lượng và bị thừa cholesterol.
- Hạn chế dùng muối, một yếu tố thúc đẩy tăng huyết áp.
- Dừng hút thuốc lá. Hút thuốc làm bệnh thận tiến triển nhanh hơn.
- Tập thể dục thể thao mỗi ngày.
- Tránh dùng thuốc không có hướng dẫn của thầy thuốc vì một số thuốc có hại cho thận.
- Không lạm dụng thuốc nhuận tràng và thuốc lợi tiểu.
- Chú ý, những sản phẩm i-ốt dùng để làm chất cản quang trong một số xét nghiệm chụp hình X-quang cũng có thể gây tổn thương cho thận với những người có thể trạng yếu. Bạn cần hỏi ý kiến của bác sĩ chụp X-quang.


Bắp Cải phòng chống sỏi thận

Bắp cải không chỉ là món ăn có nhiều vitamin quý mà còn là vị thuốc chữa được một số bệnh như béo phì, sỏi thận.

Vitamin C trong bắp cải là một loại vitamin thiên nhiên quý, đã kết hợp sẵn với vitamin P thành phức hợp C (C complex trong rau quả) nên có giá trị sinh học cao hơn nhiều các viên thuốc vitamin C.

Nên nhớ vitamin P còn được gọi là yếu tố thẩm thấu mao mạch, có tác dụng làm bền mao mạch, giúp vitamin C khỏi bị oxy hoá và làm thành mạch vững bền nên ngừa được chứng bầm da, xuất huyết dưới da, chảy máu lợi...

Thiếu vitamin này, mao mạch dễ bị vỡ, dễ bị xuất huyết dưới da, bầm da, xuất huyết nội tạng... Vitamin P có nhiều trong bắp cải và kết hợp với vitamin C, vì trong thiên nhiên hai loại vitamin này thường kết hợp với nhau.

Đặc biệt, trong nước ép bắp cải tươi có chứa vitamin U, một loại vitamin có tác dụng chữa viêm loét dạ dày - tá tràng.


Loại vitamin này được người ta tìm thấy ở nước ép bắp cải tươi, do đó những người loét dạ dày - tá tràng, hoặc viêm dạ dày, viêm ruột dùng nước này rất tốt. Ngoài ra, bắp cải được coi là một vị thuốc phòng chữa một số bệnh có kết quả tốt:

Hạn chế xơ vữa động mạch và sỏi mật: Do bắp cải có nhiều vitamin C kết hợp với vitamin P thành phức hợp C đã nói ở trên, nên có tác dụng làm bền vững thành mạch.

Ngoài ra, chất cenlulose của bắp cải kết hợp với cholesterol và các axit mật, hạn chế những chất này qua ruột vào máu nên có tác dụng đề phòng các bệnh xơ vữa động mạch và sỏi mật.

Chữa loét dạ dày - tá tràng: Do trong nước ép bắp cải tươi có chứa vitamin U. Nhiều người cho rằng nó còn tốt hơn cả vitamin U vì nước ép bắp cải không chỉ cung cấp vitamin U đơn thuần mà còn làm tăng sức đề kháng của niêm mạc dạ dày và ruột, bình thường hoá các quá trình chuyển hoá, làm vết loét mau lành.

Thức ăn chống béo phì: Do gần đây người ta phát hiện được trong bắp cải một chất mới là axit tactronic có tác dụng ngăn chặn quá trình chuyển hoá gluxit thành lipit, chống được bệnh béo phì.

Thứ Ba, 9 tháng 2, 2016

Dấu hiệu nhận biết bệnh sỏi thận sớm nhất ai cũng nên biết

Bệnh sỏi thận nếu không phát hiện sớm để điều trị kịp thời cũng làm tăng khả năng hình thành biến chứng do sỏi thận gây ra.

Sỏi thận là một căn bệnh không còn xa lạ đối với chúng ta. Sự kết tụ bất thường của một vài viên sỏi tại thận hoặc đường tiểu gây cản trở việc bài viết nước tiểu được gọi là sỏi thận.
Bệnh sỏi thận được hình thành qua một thời gian dài, mức độ nguy hiểm ở chỗ hầu hết người bệnh bị sỏi thận chỉ nhận biết bệnh qua những cơn đau quặn dữ dội ở vùng bụng dưới hoặc qua chụp Xquang, siêu âm. Không phát hiện sớm để điều trị kịp thời cũng làm tăng khả năng hình thành biến chứng do sỏi thận gây ra. 

Dấu hiệu nhận biết bệnh sỏi thận sớm nhất:

Bệnh sỏi thận có thể diễn ra một cách âm thầm và chỉ thể hiện khi đã có sỏi trong thận. Khi cát hay sỏi bắt đầu di chuyển xuống bụng, bẹn và đùi. Khi cử động hay thay đổi tư thế sẽ xuất hiện cơn đâu thắt ở vùng eo, có thể đi kèm rối loạn tiểu, thân nhiệt tăng, khó chịu, buồn nôn, ra mồ hôi lạnh và sình bụng.
Khi sỏi xuống đến phần dưới của đường tiểu, người bệnh hay buồn đi tiểu. Nếu sỏi chặn toàn bộ thiết diện trong đường tiểu thì nước tiểu bắt đầu tích tụ trong thận, gây ra các cơn đau sỏi thận.
Giai đoạn này có thể xuất hiện máu trong nước tiểu, nhất là khi có cơn đau mạnh hay lao động nặng. Có khi sỏi được thải ra ngoài cùng nước tiểu. Khi thấy có cảm giác khó chịu ở vùng eo dù không nặng cũng cần nhanh chóng đến khám bác sĩ tiết niệu.
Bệnh sỏi thận khi có những dấu hiệu rõ ràng là đau. Đau đớn từng cơn, đầu tiên đau ở hai hố thắt lưng, rồi lan ra bụng, xuống bụng dưới và xuống đùi. Đó là do sỏi nút lại như nút chai, khiến nước tiểu không thoát ra ngoài được.
Khi nước tiểu bị tắc nhiều hay ít sẽ tạo ra các cơn đau khác nhau. Nhiều khi bệnh nhân cảm thấy đau, cựa mình một lúc lại hết đau là do viên sỏi chưa quá lớn, lúc đầu gây bít tắc nước tiểu, nhưng viên sỏi lại di chuyển vị trí khiến nước tiểu rỉ ra được một chút làm cơn đau giảm bớt.
Đau một bên là do bị sỏi ở một bên thận, và nếu bị sỏi cả hai thận thì người bệnh sẽ đau cùng lúc cả hai bên hố thắt lưng.
Tiểu ra máu do sỏi va vào thành niệu quản, gây xước và chảy máu. Tiểu buốt, tiểu dắt.
Cũng có khi hòn sỏi to di chuyển xuống gây tắc niệu quản dẫn đến ứ nước, thận căng to và đau dữ dội cả vùng trước và sau hố thắt lưng. Cũng có khi hòn sỏi nhỏ di chuyển chỉ gây đau nhẹ và lan nhanh.
Đau vùng hố sườn lưng, thường đau âm ỉ một bên hoặc cả hai bên. Đau cả vùng hạ sườn. Khi vỗ hố lưng, bệnh nhân nhức nhối. Thường do sỏi đài bể thận.
Khi có kèm thận to thì có thện ứ nước hoặc ứ mủ và hòn sỏi có thể ở niệu quản. Đau kèm bí tiểu: Sỏi đã chít tắc cổ bàng quang hoặc đã ra niệu đạo.
Để phòng tránh sỏi thận, các bác sĩ chuyên khoa khuyên bạn nên có chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh cũng như tuân thủ phác đồ điều trị đặc biệt của bác sĩ khi bạn đã mắc bệnh. 
Xem thêm: chữa sỏi thận như thế nào ?

Thứ Bảy, 6 tháng 2, 2016

CÁC LOẠI SỎI THẬN

Người bệnh nên trang bị cho mình kiến thức về các loại sỏi và cách phòng ngừa chúng để giảm thấp nhất nguy cơ mắc bệnh.

Sỏi thận là một căn bệnh thường gặp. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị sỏi thận và việc lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc nhiều vào bản chất của từng loại sỏi. Điều quan trọng là cá nhân mỗi người hoặc có người thân trong gia đình chẳng may mắc bệnh nên trang bị cho mình kiến thức về phân loại sỏi và cách để phòng ngừa chúng, từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh.

Sỏi canxi

Sỏi canxi là loại sỏi thường gặp nhất trong các loại sỏi, chiếm khoảng 80% các trường hợp. Bình thường, sỏi canxi cứng, có nhiều hình dạng, kích thước, mật độ khác nhau. 

Nguyên nhân :

+ Tình trạng nước tiểu quá bão hòa về muối canxi do tăng hấp thu canxi ở ruột hoặc tăng tái hấp thu canxi ở ống thận. Xét nghiệm nước tiểu sẽ thấy canxi niệu tăng cao. Bình thường thận đào thải khoảng 300 mg canxi qua nước tiểu trong một ngày, trong trường hợp nước tiểu bị quá bão hòa về muối canxi, lượng canxi đào thải qua nước tiểu có thể tăng lên 800 - 1.000mg trong 24h với chế độ ăn bình thường.

+ Giảm citrat niệu. Citrat niệu có tác dụng ức chế kết tinh các muối canxi. Khi có toan máu, nhiễm khuẩn tiết niệu, hạ kmáu thì thường citrat niệu giảm. Khi thiếu citrat nước tiểu sẽ bão hòa muối canxi tạo điều kiện kết tinh sỏi. 

+ Nước tiểu quá bão hòa về oxalat. Thức ăn chứa nhiều oxalat hoặc trong trường hợp ngộ độc vitamin C sẽ dẫn đến tình trạng này hoặc ở người bị viêm ruột, cắt một phần ruột non, người có rối loạn chuyển hoá...


Chế độ ăn uống

Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo những người có nguy cơ mắc sỏi canxi nên tránh ăn các thức ăn có chứa nồng độ oxalat cao (cải thìa, củ cải, củ cải đường, sô cô la đen) và cần uống hơn 12 ly nước/ngày (khoảng 2,5 – 3lít/ ngày).

Sỏi axit uric

Sỏi axit uric thường gặp ở những người có nồng độ axit uric cao, chiếm khoảng 10% các trường hợp sỏi thận. Sỏi axit uric không cứng và cũng không dễ phát hiện bằng tia X như sỏi canxi.

Nguyên nhân là do nước tiểu quá bão hòa acid uric tạo điều kiện gây sỏi urat và thường có tăng acid uric niệu đi kèm. Sỏi acid uric gặp trong tăng acid uric máu, bệnh gout, trong một số trường hợp di truyền, béo phì, những người tiểu đường kháng insulin. 

Chế độ ăn uống

Người bệnh nên có những xét nghiệm về bệnh mắc kèm và cần giảm ăn những thức ăn quá nhiều đạm.

Sỏi struvite hay sỏi nhiễm trùng

Sỏi struvite chiếm khoảng 10% các loại sỏi thận. Sỏi được hình thành trong tình trạng nhiễm trùng tồn tại kéo dài do các loại vi khuẩn có khả năng phân giải urê thành amonium (gây nên hiện tượng kết hợp giữa amonium và magie, phosphate trong nước tiểu để hình thành sỏi).

Khi đó vi khuẩn hình thành sỏi sẽ bám dính luôn vào sỏi. Khi amonium càng bám nhiều thì sỏi sẽ lớn dần, quấn quanh nhân sỏi cho đến khi toàn bộ khoảng trống trong bể thận đều được lấp đầy. Khi chụp X quang, có hình ảnh như gạc của con nai (sỏi san hô hay sỏi sừng nai) .Sỏi có thể gây tổn thương thận cũng như sinh ung thư.


Sỏi cystin

Là loại sỏi hiếm gặp, thường xuất hiện ở những bệnh nhân có khiếm khuyết bẩm sinh (có tính di truyền). Những người với tiền sử gia đình có người mắc bệnh thì rất dễ thừa hưởng gen di truyền và có nguy cơ cao bị mắc loại sỏi này.

Cystine là một loại amino acid, chúng hình thành ở những người có rối loạn di truyền, là nguyên nhân gây thận bài tiết quá nhiều Struvite có thể phát triển nhanh chóng và trở nên khá lớn trong nước tiểu, khi nồng độ cao sẽ tạo thành sỏi.

Tùy thuộc vào từng loại sỏi, kích thước lớn hoặc nhỏ của sỏi mà các bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Các loại sỏi nhỏ, sỏi bùn, sạn thận, bệnh nhân được chỉ định thuốc uống bào mòn sỏi, khi sỏi nhỏ đến một mức độ nhất định sẽ theo đường nước tiểu ra ngoài. Những loại sỏi lớn, kết hợp thuốc và các phương pháp y học hiện đại: tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua da, mổ nội soi, tán sỏi ngược dòng...

Đồng thời, bệnh nhân cần biết cấu tạo, phân chất bệnh sỏi thận của mình để có biện pháp ăn uống, sinh hoạt phòng bệnh tái phát.

Thứ Sáu, 5 tháng 2, 2016

Biến chứng do Kali máu tăng ở người suy thận

Ở người suy thận giai đoạn cuối thường có rất nhiều nguy cơ do thận đã hoàn toàn mất chức năng và một trong những biến chứng nguy hiểm đó là biến chứng do kali máu tăng.

Vai trò của kali trong cơ thể

Kali là một chất điện giải cực kỳ quan trọng của cơ thể với vai trò không thể thiếu trong các hoạt động thần kinh - cơ. Thừa kali luôn là một mối đe dọa tiềm tàng cho tính mạng bệnh nhân do kali máu tăng thường gây triệu chứng loạn nhịp tim nguy hiểm.

Tổng lượng kali trong toàn cơ thể (bao gồm trong tế bào, khoảng kẽ và trong máu vào khoảng 50mEq/kg cân nặng với 98% lượng kali ở trong tế bào. Nồng độ kali máu bình thường dao động từ 3,5 - 5,5mEq/L. Khi lượng kali máu trên 5,5mEq/L được gọi là tăng kali máu và khi lượng kali tăng trên 6,5mEq/L có thể gây những loạn nhịp nguy hiểm cho bệnh nhân.

Lượng kali máu thay đổi phụ thuộc vào lượng kali trong, ngoài tế bào và lượng kali mất qua thận, qua mồ hôi, qua phân. Một chế độ ăn bình thường đảm bảo tương đối đầy đủ cho việc bổ sung lượng kali mất hàng ngày.

Kali được đưa vào cơ thể chủ yếu qua thức ăn. Một phần qua việc các tế bào trong cơ thể (như hồng cầu) phân hủy giải phóng ra và đôi khi do tiêm truyền các loại thuốc, dịch có chứa nhiều kali dẫn đến tăng kali máu.


Kali tăng khi nào?

Thận là cơ quan đào thải kali chủ yếu trong cơ thể. Có thể nói, khi chức năng thận còn tốt, lượng kali máu không bao giờ vượt quá ngưỡng tăng. Vì vậy, khi thận bị suy, đặc biệt là những trường hợp thận suy hoàn toàn phải lọc máu chu kỳ hoặc lọc màng bụng, lượng kali luôn có xu hướng tăng cao trong máu.

Loạn nhịp tim sẽ xuất hiện và gây những biến chứng nguy hiểm

Biểu hiện của tăng kali máu nói chung là nghèo nàn, bệnh nhân chỉ thấy cảm giác yếu cơ, liệt cơ, đau mỏi các bắp chân, bắp tay, dị cảm, chuột rút, buồn nôn, nôn. Các triệu chứng tim mạch luôn có và là biến chứng nguy hiểm. Bệnh nhân có cảm giác đánh trống ngực, nhịp tim bị bỏ nhịp (ngoại tâm thu), nặng hơn sẽ có tụt huyết áp, ngừng tim và bệnh nhân sẽ tử vong nhanh chóng nếu không được cấp cứu kịp thời. Làm điện tâm đồ để xác định những dấu hiệu của tăng kali máu cũng như những loạn nhịp đặc trưng của tăng kali máu: sóng T cao, nhọn, đối xứng; muộn hơn có phức bộ QRS giãn rộng, hình lưỡi mác... nhịp nhanh thất, rung thất... và xét nghiệm nhanh cho thấy nồng độ kali máu tăng rất cao.

Làm gì khi có biểu hiện tăng kali máu?

Khi bệnh nhân suy thận mạn có các biểu hiện nghi ngờ do tăng kali máu, lập tức dừng tất cả các nguồn đang đưa kali vào cơ thể như các loại thuốc hoặc dịch truyền có chứa kali. Sau đó nhanh chóng xác định xem bệnh nhân có tăng kali máu thực sự hay không. Nếu có tăng kali máu, nhanh chóng làm giảm nồng độ kali bằng các biện pháp:

Đẩy kali từ máu vào trong tế bào (tổng lượng kali toàn cơ thể vào khoảng 3.500mEq trong đó, lượng kali máu chỉ xấp xỉ 20mEq nên khả năng chứa kali của tế bào là rất lớn) bằng truyền insulin nhanh với dung dịch đường glucose (10, 20%); khí dung thuốc kích thích beta 2 giao cảm như salbutamol, albuterol; kiềm hóa máu bằng dung dịch natribicarbonate...

Dùng thuốc đối kháng để làm giảm hoặc mất tác dụng gây loạn nhịp của kali bằng tiêm hoặc truyền canxi.

Tất cả các biện pháp này chỉ làm giảm kali ở máu mà không làm giảm kali thực sự nên khi các thuốc hết tác dụng, lượng kali máu lại tăng cao ngay. Vì vậy, cuối cùng, việc loại bỏ lượng kali thừa ra khỏi cơ thể vẫn là quan trọng hàng đầu. Các biện pháp bao gồm tăng thải kali qua nước tiểu bằng các thuốc lợi tiểu mạnh; lọc màng bụng hoặc chạy thận nhân tạo (lọc máu chu kỳ hoặc lọc máu liên tục) để loại bỏ kali. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng nhựa trao đổi ion để loại bỏ kali qua đường ruột bằng cách cho bệnh nhân uống sodium polystyrene sulfonate resin (kayexalate) với liều 25 - 50g kết hợp với sorbitol để gây tiêu chảy kéo kali ra khỏi cơ thể.

Lời khuyên thầy thuốc

Ở người suy thận mạn, luôn phải cảnh giác việc tăng kali máu nên cần chú ý tới một số biện pháp dự phòng như: không uống, tiêm truyền những thuốc hoặc dung dịch có chứa kali; chế độ ăn hàng ngày cũng phải tránh những thực phẩm có chứa nhiều kali như chuối, đu đủ, sữa có nhiều kali. Thường xuyên chú ý những dấu hiệu của tăng kali máu và làm xét nghiệm thường xuyên để kiểm tra. Tuân thủ đúng lịch lọc màng bụng hoặc lọc máu chu kỳ để loại bỏ lượng kali thừa.

TS.BS. Vũ Đức Định












Với tác dụng đa cơ chế đó, Sirnakarang ngăn ngừa sự hình thành sỏi từ mầm mống ban đầu, bào mòn, phá vỡ sỏi cũ và tống chúng ra ngoài, ngăn ngừa tái phát sỏi. Sản phẩm giúp giảm sự đau đớn khi sỏi di chuyển và ngăn ngừa các biến chứng nhiễm khuẩn do sỏi gây ra. Sản phẩm được bào chế dạng cốm, dễ hấp thu nên cho hiệu quả cao hơn các dạng bào chế khác. 
Sỏi thận tiết niệu nhiễm trùng

Sỏi thận tiết niệu nhiễm trùng

Sỏi thận tiết niệu khá thường gặp, được phát hiện ngày càng nhiều. Tỷ lệ người bệnh suy thận do sỏi cũng khá cao. Sỏi thận và niệu quản chiếm đa số (90%), trong đó sỏi canxi chiếm chủ yếu 80%, sỏi uric chiếm 10 – 15%. Nam giới gặp nhiều hơn nữ, gấp 3 lần. Chế độ ăn uống chứa nhiều protein động vật, nhiều canxi, oxalat... là yếu tố nguy cơ tạo sỏi.


1. NGUYÊN NHÂN

Có nguyên nhân tại chỗ và nguyên nhân toàn thể.

a) Nguyên nhân ti ch: Yếu tố thuận lợi cho tắc nghẽn nước tiểu

- Do bẩm sinh: Trào ngược bàng quang – niệu quản, bệnh lý chỗ nối bể thận – niệu quản, túi thừa hệ tiết niệu, thận móng ngựa, đa nang…

- Do mắc phải: Chít hẹp đài thận, hẹp niệu quản, hẹp niệu đạo, phì đại tuyến tiền liệt, bệnh lý cổ bàng quang…

b) Nguyên nhân toàn th: Do các rối loạn chuyển hóa gây ra sỏi canxi, sỏi uric, sỏi oxalat, sỏi cystin. Một số trường hợp do nguyên nhân di truyền.

c) Do vi khun: Nhiễm khuẩn tiết niệu do các vi khuẩn tiết ra men Urease làm phân huỷ ure tạo thành amoniac, amoniac bị phân huỷ sẽ gây kiềm hoá nước tiểu từ đó dễ tạo thành sỏi (sỏi Struvit).

2. CHẨN ĐOÁN

2.1. Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán xác định dựa vào tiền sử bệnh sỏi thận, các biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiểu, các thăm dò cận lâm sàng như siêu âm, Xquang bụng, UIV, CT scan, chụp bể thận ngược dòng, xuôi dòng.

a) Lâm sàng

- Khai thác tiền sử, diễn biến bệnh, tiền sử gia đình...

- Triệu chứng toàn thân: sốt kèm rét run, có thể sốt cao 39 – 400C trong viêm thận - bể thận cấp, có thể sốc nhiễm khuẩn.

- Triệu chứng cơ năng: Đau là triệu chứng điển hình của sỏi thận tiết niệu do sỏi gây tắc nghẽn và di chuyển. Hỏi bệnh sẽ phát hiện:
+ Đau thận: Đau thắt lưng, đau âm ỉ vùng thắt lưng (sỏi thận).
+ Đau niệu quản: Cơn đau quặn thận lan xuống dưới kèm dấu hiệu về tiểu tiện (sỏi niệu quản).
+ Đau bàng quang: Ít gặp, thường thành cơn kèm theo dấu hiệu nhiễm khuẩn và rối loạn tiểu tiện, có thể lan xuống niệu đạo (sỏi bàng quang).
+ Đái máu: Đại thể, vi thể, thường kèm theo đau.
+ Rối loạn tiểu tiện: Đái buốt, rắt, đái mủ…
+ Dấu hiệu tắc nghẽn: Đái khó ngắt quãng, tắc, thận to ứ nước.

- Triệu chứng thực thể:
+ Chạm thận, bập bềnh thận +/-.
+ Vỗ hông lưng +/-.

b) Cn lâm sàng

- Công thức máu: Bạch cầu tăng, chủ yếu đa nhân tăng.

- Protein niệu: Protein niệu < 1g/24h khi viêm thận bể thận cấp.

- Tế bào niệu: Hồng cầu niệu, bạch cầu niệu thường gặp, có thể thấy cặn canxi, phosphat, urat…

- Cấy vi khuẩn niệu (+) khi có nhiễm khuẩn. Thường gặp E. coli, Proteus, Klebsiella…

- Siêu âm: Phát hiện được sỏi cản quang và không cản quang ở vị trí nhu mô thận, đài bể thận, niệu quản 1/3 trên và 1/3 dưới. Phát hiện được, tình trạng sỏi gây tắc nghẽn, thận to (hình ảnh ứ nước, ứ mủ bể thận, niệu quản giãn, máu cục bể thận…).






Phim chụp XQ thận, niệu quản và bàng quang có hình ảnh sỏi thận hai bên. Ảnh: Wikipedia

- Chụp X-quang bụng không chuẩn bị: Có thể thấy sỏi cản quang ở hệ tiết niệu.

- Chụp UIV: Không thực hiện khi đang nhiễm khuẩn nặng, hoặc khi có suy thận cấp.

- Chụp ngược dòng (UPR): Nếu không phát hiện được nguyên nhân gây ứ nước thận cần chụp UPR, nhưng cảnh báo nguy cơ gây nhiễm khuẩn sau thủ thuật.

- Chụp bể thận xuôi dòng: Tiến hành khi UPR không thực hiện được ở người bệnh có ứ nước bể thận.

- Chụp cắt lớp vi tính CT: Phân biệt sỏi gây nhiễm khuẩn áp xe nhu mô thận, bể thận hay khối u thận tiết niệu.

- Cấy máu: Nếu sốt cao > 380C kèm rét run, thường gặp VK Gram-âm như E. coli hoặc Gram-dương.

2.2. Chẩn đoán phân biệt: Một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng có thể gặp trong các bệnh khác.

- Phân biệt đái máu: Do sỏi, khối u, lao tiết niệu, viêm bàng quang.

- Phân biệt trên X-quang: Cản quang ngoài hệ thận tiết niệu, vôi hóa do lao, giãn đài bể thận do nguyên nhân không phải do sỏi tiết niệu.

- Phân biệt biến chứng: Vô niệu và nhiễm khuẩn tiết niệu do nguyên nhân khác.

- Phân biệt đau: Do sỏi thận tiết niệu, viêm túi mật, ruột thừa, viêm tụy, viêm buồng trứng, nang buồng trứng.

3. ĐIỀU TRỊ

- Sỏi thận - tiết niệu có thể gây ra nhiều biến chứng như nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm thận bể thận cấp - mạn, nặng có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết; đái máu, vô niệu và suy thận cấp.

Nguyên tắc điều trị:
+ Điều trị triệu chứng.
+ Điều trị triệt để.

3.1 Điều trị triệu chứng bao gồm:

- Hạ sốt: Paracetamol 500mg x 1-2 viên/ lần khi sốt cao > 380C. Thận trọng có thể gây suy gan cấp do thuốc.

- Điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu (tiểu buốt, rắt, có thể đục): kháng sinh uống:
+ Trimethoprim – sulfamethoxazol: 80/400 mg x 4 viên chia 2 lần cách nhau 12 h x 3 ngày, lưu ý phản ứng dị ứng chậm.
+ Hoặc nitrofurantoin 100 mg x 4 lần/ ngày x 7 ngày
+ Hoặc amoxicilin: 250-500 mg x 3-6 viên/ ngày, chia 3 lần.
+ Amoxicilin-clavulanat: 500 mg x 3 viên/ ngày, chia 3 lần x 3 ngày. Nếu không uống được và tình trạng nặng có thể chuyển đường tiêm TM: 1 g x 2 lọ/ngày, chia 2 lần.
+ Hoặc cephalexin 500mg x 4 viên chia 4 lần/ ngày x 10 ngày

- Giảm đau giãn cơ trơn khi có cơn đau quặn thận:
+ Drotaverin 40mg x 3 viên/ ngày chia 3 lần đường uống.
+ Spasmaverin 40mg x 4 viên/ ngày đường uống, hoặc x 4 ống/ngày đường tiêm

3.2 Điều trị khi có biến chứng:

a) Thuc giảm đau:

- Phloroglucinol 40 mg x 4 viên/ ngày chia 3-4 lần khi đau, đường uống, hoặc x 4 ống/ngày đường tiêm.

- Tiemonium 5mg x 1 ống/ lần nếu cơn đau quặn thận, đường tiêm.

b) Kháng sinh:

- Amoxicilin hoặc ampicilin 1 g x 4 lọ/ ngày chia 4 lần tiêm tĩnh mạch x 10 – 14 ngày.

- Hoặc cephalosporin (thế hệ 2, thế hệ 3): 10 – 14 ngày.
+ Cefuroxim 250mg x 2 lần/ngày đường uống, hoặc cefuroxim đường tiêm TM.
+ Hoặc cefotaxim 1g x 3 lần/ngày tiêm TM.
+ Hoặc ceftriaxon 1g /ngày tiêm TM.

- Hoặc fluoroquinolon đường uống: trong 3 – 7 ngày, có thể tới 10 ngày
+ Ciprofloxacin 250mg – 500 mg x 2 lần/ngày.
+ Hoặc norfloxacin 400 mg x 2 lần/ngày.
+ Hoặc ofloxacin 200mg x 2 lần/ngày.
Có thể truyền 3 ngày, sau đó chuyển sang đường uống tiếp.
Cần lưu ý: Thuốc có thể gây ra rối loạn tiêu hóa như nôn, buồn nôn và không được dùng cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 15 tuổi.

- Viêm thận – bể thận cấp (sốt cao rét run, bạch cầu máu cao, tiểu buốt rắt đục, đau hố thận, cấy vi khuẩn máu và niệu dương tính...): Xem bài Viêm thn bể thn cp.

c) Cầm máu khi có đái máu toàn bãi:

- Transamin 500 mg x 2- 4 viên chia 2 lần đường uống, nếu đái máu nặng chuyển sang tiêm TM.

d) Truyn máu cp cnếu đái máu nhiều gây tụt huyết áp.

e) Điều trị suy thn cp: Nếu vô niệu cần lọc máu cấp cứu, không trì hoãn khi kali máu ≥ 6,5 mmol/l.

3.3 Điều trị nguyên nhân: giải phóng tắc và bán tắc do sỏi:

- Tán sỏi:
+ Tán ngoài cơ thể: Sỏi < 2 cm ở bể thận, đoạn đầu và cuối niệu quản.
+ Tán sỏi nội soi qua da: Nhiều sỏi bể thận.
+ Tán sỏi nội soi laser: Qua đuờng nội soi bàng quang - niệu quản và bể thận.

- Lấy sỏi nội soi: Sỏi nhỏ ở niệu quản đoạn dưới, ở bàng quang, ở niệu
đạo.

- Mổ lấy sỏi: Chỉ mổ mở khi sỏi to hoặc sỏi san hô bể thận. Mổ nội soi qua da, qua niệu quản áp dụng nhiều ở các nước.

4. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Tùy thuộc vào kích thước, vị trí của sỏi có thể gặp các biến chứng sau:

a) Biến chứng cơ học do si di chuyn:

- Vô niệu – suy thận cấp: tắc nghẽn cả 2 bên.

- Vỡ bể thận hoặc niệu quản do ứ nước: Ít gặp.

b) Biến chng nhim khun: Viêm thận bể thận cấp, mạn, ứ mủ bể thận, hoại tử thận, hoại tử núm thận, suy thận.

- Nhiễm khuẩn tại nhu mô thận: Viêm thận bể thận cấp biểu hiện sốt cao, đau thắt lưng. Nguy cơ nhiễm khuẩn huyết hoặc làm hỏng thận do ứ mủ bể thận nếu không điều trị kịp thời.

- Nhiễm khuẩn tiết niệu không có biểu hiện toàn thân: Sỏi kèm theo nhiễm khuẩn tiết niệu, cấy vi khuẩn dương tính, không có sốt, không có hội chứng bàng quang cấp.

5. DỰ PHÒNG

- Với bất kỳ loại sỏi nào cũng cần:
+ Uống nhiều nước, đảm bảo lượng nước tiểu khoảng 1,5 đến 2 lít/ngày.
+ Điều trị các đợt nhiễm khuẩn, viêm thận bể thận.

- Đối với sỏi canxi:
+ Nước dùng cho ăn uống ít thành phần canxi.
+ Hạn chế ăn thức ăn có nhiều canxi.
+ Một số thuốc như allopurinol điều trị kéo dài cần được theo dõi cẩn thận.

- Dự phòng sỏi uric:
+ Duy trì pH niệu kiềm.
+ Cho uống bicarbonat natri 5-10g/ngày.
+ Cho allopurinol 100-300 mg/ngày nếu có tăng axít uric máu.

Thứ Năm, 4 tháng 2, 2016

BỆNH SỎI THẬN VÀ VITAMIN C

Khi dùng viên bổ sung vitamin C ít nhất 1.000 mg một lần/ngày thì tăng nguy cơ bị sỏi thận lên gấp hai lần.

Đó là kết quả cuộc nghiên cứu trên 22.000 người ở độ tuổi trung niên trở lên, do các nhà khoa học tại Viện Karolinska (Thụy Điển) thực hiện trong 11 năm.

Ở những người dùng vitamin C hằng ngày, 3,4% bị sỏi thận, so với 1,8% những người không dùng vitamin C hằng ngày bị bệnh sỏi thận.


Nguyên nhân là do lượng vitamin C mà cơ thể hấp thu được bài tiết trong nước tiểu ở dạng oxalat. Oxalat và canxi kết hợp thành những tinh thể nhỏ và trở thành sỏi thận.

Daily Mail dẫn lời tiến sĩ Laura Thomas, người đứng đầu cuộc nghiên cứu nhấn mạnh: Nguy cơ bị sỏi thận do bổ sung vitamin C chủ yếu phụ thuộc vào liều dùng vitamin C hằng ngày và sự kết hợp của vitamin C với các dưỡng chất khác mà cơ thể hấp thu.

Nghiên cứu được công bố trên JAMA internal medicine.

Trong một cuộc nghiên cứu khác được tiến hành trên 400.000 người trung niên ở 8 tiểu bang của Mỹ, thời gian từ năm 1995 đến 1996, cho thấy những người đàn ông uống ít nhất 1.000 mg canxi mỗi ngày thì tăng 20% nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạch.

Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu từ Viện Ung thư quốc gia (Mỹ) không tìm thấy mối liên hệ giữa việc uống canxi và bệnh tim mạch ở phụ nữ.

Nghiên cứu cũng được công bố trên JAMA Internal Medicine.

Chế độ ăn uống, kiêng kị cho người bị mắc bệnh Sỏi thận

Sỏi thận là căn bệnh thuộc đường tiểu - sinh dục phổ biến thứ 3 sau các bệnh viêm nhiễm và tuyến tiền liệt. Nguyên nhân gây bệnh là do rối loạn trao đổi chất khoáng, những cái lẽ ra phải tan lại không tan mà kết tủa và tích tụ trong cơ thể, dần dần hình thành sỏi.

Chế độ dinh dưỡng bất cân bằng, uống ít nước và sử dụng một số dược phẩm như vitamin D, canxi, sulphanilamid, ascorbic (hơn 4g mỗi ngày) có thể gây bệnh. Hậu quả là thành phần hóa học của nước tiểu bị thay đổi, chủ yếu là sự gia tăng lượng chất làm nước tiểu bị tinh thể hóa. Các loại thức ăn có nhiều axit nước tiểu (thịt, gan, cật, rượu đỏ); nhiều axit oxalic (thịt gà, gan, gạo, đậu, ca cao, cà phê, rau cần tây, rau bina, bắp cải, cải củ) làm tăng khả năng hình thành sỏi. Nước cứng có nhiều muối canxi, thức ăn cay và chua nâng cao độ axit trong nước tiểu cũng thúc đẩy tạo sỏi.

Thành phần sỏi

Sỏi thận hình thành từ một số chất liệu và việc nắm rõ các thành phần này sẽ giúp lựa chọn đúng chiến thuật điều trị, thuốc thang và cách ăn kiêng. Đa số sỏi có thành phần oxalat (một dạng muối của axit oxalic) và phosphat (từ axit phosphoric). Sỏi urat từ axit uric ít gặp hơn. Hàm lượng phosphat trong nước tiểu phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng, và tăng lên khi đói, thiếu vitamin D hoặc khi tuyến yên hoạt động nhiều. Thành phần sỏi được xác định dựa vào kết quả phân tích nước tiểu.

Bệnh sỏi thận có thể diễn ra một cách âm thầm và chỉ thể hiện khi đã có sỏi trong thận. Khi cát hay sỏi bắt đầu di chuyển trong cơ thể, người bệnh bắt đầu thấy đau. Cơn đau thường bắt đầu ở vùng thắt lưng, sau đó di chuyển xuống bụng, bẹn và đùi. Khi cử động hay thay đổi tư thế sẽ xuất hiện cơn đau thắt ở vùng eo, có thể đi kèm rối loạn tiểu, thân nhiệt tăng, khó chịu, buồn nôn, ra mồ hôi lạnh và sình bụng.

Khi sỏi xuống đến phần dưới của đường tiểu, người bệnh hay buồn đi tiểu. Nếu sỏi chặn toàn bộ thiết diện trong đường tiểu thì nước tiểu bắt đầu tích tụ trong thận, gây ra các cơn đau sỏi thận. Giai đoạn này có thể xuất hiện máu trong nước tiểu, nhất là khi có cơn đau mạnh hay lao động nặng. Có khi sỏi được thải ra cùng nước tiểu. Khi thấy cảm giác khó chịu ở vùng eo dù không nặng cũng cần nhanh chóng đến khám bác sĩ tiết niệu.


Các thực phẩm nên tránh khi bị sỏi

1. Các loại thịt và thịt gia cầm: Giảm lượng thịt bò, thịt gia cầm và cá vì đây là những thực phẩm rất giàu protein. Nhiều protein trong chế độ ăn uống sẽ khiến lượng oxalate trong nước tiểu tăng lên, hình thành các loại sỏi.

2. Một số loại rau quả: Trong khi cố gắng để loại bỏ các loại thực phẩm có chứa oxalate từ thịt thì cũng lưu ý một số loại rau quả có thể là “tòng phạm” gây nên sỏi thận. Ví như rau bina được cho là tạo nhiều oxalat nhất.

Ngoài ra, các loại thực phẩm khác có chứa oxalate bao gồm các loại đậu, củ cải đường, dâu, cam, sô-cô-la, cà phê và đậu phộng.

3. Muối: Bạn nên cố gắng ăn nhạt vì những nghiên cứu cho thấy việc giảm lượng muối trong chế độ ăn cũng có thể cắt giảm lượng oxalate trong nước tiểu

Ngoài ra cần giảm thức ăn có hàm lượng canxi cao, axit ascorbic và oxalat, sản phẩm sữa, pho mai, chocolate, rau xanh, trà đặc, đậu phộng. Hạn chế muối và mỡ.


Chế độ dinh dưỡng cho người sỏi thận

Phương pháp đa năng và đơn giản nhất để phòng ngừa hình thành sỏi thận là pha loãng nước tiểu, do đó cần uống nhiều nước, để mỗi ngày thải ra khoảng 2-2,5 lít nước tiểu. Tuy nhiên, biện pháp này không thích hợp với người mắc bệnh tim mạch.

Thực phẩm nên ăn khi bị sỏi thận

1. Canxi: Ban đầu nhiều người nghĩ rằng sự gia tăng đáng kể mức tiêu thụ can-xi trong chế độ ăn uống sẽ làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận. Tuy nhiên, điều này giờ đây đã chứng minh là không chính xác.

Thực tế, việc “nạp” các thực phẩm chứa can-xi chủ yếu là từ các sản phẩm chế biến từ sữa như phô mai, sữa và sữa chua… giúp giảm nguy cơ hình thành sỏi thận.

2. Uống nhiều nước: Uống nhiều nước giúp thanh lọc cơ thể. Với những người bị sỏi thận, các chuyên gia y tế khuyên nên uống ít nhất 3 lít nước mỗi ngày. Điều này sẽ giúp thải lọc những viên sỏi nhỏ hoặc các chất dư thừa trong thận mà có thể hình thành sỏi.




Thứ Tư, 3 tháng 2, 2016

Sỏi bàng quang


Sỏi bàng quang là bệnh phổ biến ở trẻ em, thường do mất nước và chế độ ăn uống thấp protein, nhưng trong các phần khác của thế giới, sỏi bàng quang xảy ra chủ yếu ở nam giới lớn tuổi. Nếu sống ở một nước công nghiệp, các yếu tố này làm tăng nguy cơ:

Ở các nước giàu có, sỏi bàng quang có xu hướng xảy ra ở những người 50 tuổi trở lên, mặc dù những người nam trẻ hơn có bí tiểu cũng có thể phát triển sỏi.

Bàng quang bị cản trở lối thoát. Nguyên nhân phổ biến nhất của sỏi bàng quang ở nam giới, cản trở lối thoát bàng quang dùng để chỉ tình trạng bất kỳ mà khối dòng chảy của nước tiểu từ bàng quang đến niệu đạo, ống dẫn nước tiểu ra khỏi cơ thể. Bàng quang bị cản trở lối thoát có nhiều nguyên nhân, nhưng phổ biến nhất là một tuyến tiền liệt mở rộng. Các nguyên nhân khác có thể bao gồm ung thư tuyến tiền liệt, thu hẹp niệu đạo nhiễm trùng hay phẫu thuật, thậm chí một số thuốc.

Thần kinh bàng quang, đột quỵ, tổn thương tủy sống, bệnh Parkinson, tiểu đường, một đĩa đệm thoát vị và một số vấn đề khác có thể làm hỏng các dây thần kinh kiểm soát chức năng bàng quang. Một số người bị thần kinh bàng quang cũng có thể có một tuyến tiền liệt mở rộng hoặc loại khác cản trở lối thoát của bàng quang, mà hơn nữa làm tăng nguy cơ sỏi thận.

Thường xuyên bị nhiễm trùng bàng quang. Viêm bàng quang nhiễm trùng mãn tính có thể dẫn đến việc hình thành sỏi bàng quang.

MELAMIN GÂY SỎI THẬN Ở TRẺ EM

Melamin là một bazơ hữu cơ, công thức hóa học là C3H6N6, tên hóa học là 1,3,5-Triazine-2,4,6-triamine, trong đó hàm lượng nitơ chiếm đến 66%.



Đây là một chất màu trắng, dạng bột tinh thể tan nhẹ trong nước. Melamin chỉ được phép dùng trong sản xuất công nghiệp (đồ chơi, đồ nội thất, gia dụng...) với nhiều đặc tính ưu việt như tính kết dính cao, kháng nhiệt tốt, không bị ăn mòn, không mùi vị... Ngoài ra, melamin còn được dùng để sản xuất phân bón.
Melamin được biết đến như một chất gây hại nếu nuốt, hít và hấp thụ qua da. Mắt, da và đường hô hấp có thể bị kích ứng khi tiếp xúc với melamin, nếu tiếp xúc lâu dài với melamin có thể bị ung thư và ảnh hưởng đến bộ phận sinh sản. Liều độc của melamin khá cao với LD 50 là hơn 3g/kg trọng lượng cơ thể.

TẠI SAO LẠI TRỘN MELAMIN VÀO SỮA

Hiện nay hàm lượng protein trong sữa được đánh giá dựa vào việc đo nồng độ một mình chất nitơ trong sữa bằng phương pháp Kjeldahl. Đây chính là lý do để một số nhà sản xuất thiếu lương tâm trộn melamin vào sữa bất chấp nguy hiểm có thể gây ra cho người dùng.

Để tăng lợi nhuận, người ta pha loãng sữa tươi với nước. Việc làm này khiến hàm lượng protein trong sữa bị giảm thấp. Tận dụng đặc tính chứa nhiều phân tử nitơ trong cấu trúc của melamin (66%) nên người ta đã trộn melamin vào sữa bị pha loãng để làm tăng nồng độ nitơ nhằm làm gia tăng một cách giả tạo hàm lượng protein trong sữa khiến các nhà kiểm định chất lượng và người tiêu dùng lầm tưởng rằng sữa có hàm lượng protein bình thường hoặc cao (tức là sữa vẫn nguyên chất, không bị pha nước).

Sự hình thành sỏi thận

Nếu chỉ có một mình melamin thì không độc trong những liều thấp, dựa vào một số nghiên cứu trên động vật, Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Mỹ (FDA) tính mức độ dung nạp an toàn cho cơ thể mỗi ngày (tolerable daily intake, hay TDI) của melamin là 0,63mg/kg thể trọng/ngày. Cần lưu ý là mức độ này được ước tính dựa trên kết quả nghiên cứu về tác động của melamin đối với động vật chứ chưa phải trên người, đặc biệt là đối tượng trẻ nhỏ. Riêng đối với trẻ nhỏ (trẻ ở giai đoạn còn sử dụng sữa là thức ăn chính) cũng là thời điểm chức năng thận chưa hoàn chỉnh. Vì vậy, nếu nguồn sữa bị nhiễm melamin thì trẻ càng nhỏ, nguy cơ nhiễm độc cũng như mức độ nguy hiểm càng cao và dễ tử vong.

Khi melamin vào cơ thể, chúng không được chuyển hóa tại gan mà đào thải trực tiếp qua thận. Trong máu, khi melamin gặp acid cyanuric, chúng sẽ phản ứng với nhau trong các ống thận, hình thành nên các chất kết tinh, các chất kết tinh này lớn dần gây ra tắc nghẽn làm cho ống thận không tạo được nước tiểu và cũng không đào thải được nước tiểu - đây chính là nguyên nhân dẫn đến suy thận, hoại tử thận, thậm chí là tử vong, đặc biệt ở trẻ nhỏ.

Dấu hiệu nhận biết bệnh sỏi thận do MELAMIN

Dấu hiệu nhiễm độc melamin giai đoạn đầu rất khó nhận biết. Chỉ được nhận dạng khi đã hình thành sỏi thận. Lúc này, trẻ có thể có những triệu chứng sau: kích thích, khóc hoặc đau khi đi tiểu; tiểu ít hoặc không tiểu được, thậm chí đi tiểu ra máu. Ngoài ra, có thể kèm theo các dấu hiệu nhiễm khuẩn đường niệu: sốt, tiểu đục, tiểu gắt, mệt mỏi, biếng ăn, chậm tăng cân, cao huyết áp; và về lâu dài sẽ dẫn đến suy thận.

Trung tâm Quốc tế nghiên cứu ung thư (IARC) đã có kết luận rằng có bằng chứng trên động vật thí nghiệm cho thấy, melamin có sản sinh chất gây ung thư trong cùng điều kiện mà nó sản sinh ra sỏi bàng quang.



CHÚNG TA CẦN LÀM GÌ?

Nuôi con bằng sữa ngoài có quá nhiều rủi ro. Đó là thông điệp mà WHO đưa ra vào thời điểm này. Tuy nhiên, sữa là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong sự phát triển của trẻ nhỏ. Vì vậy ngoài nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu, các bà mẹ nên lựa chọn các loại sữa đã được kiểm định để dùng cho trẻ. Nếu thấy trẻ có các biểu hiện như trên, hoặc đã từng dùng sản phẩm sữa được công bố có melamin cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế có uy tín để được khám và tư vấn.

Điều cuối cùng cần lưu ý, không chỉ sữa mà các sản phẩm từ sữa như sữa chua, bánh quy, phomát... đều có nguy cơ nhiễm gây độc nếu được làm từ sữa có melamin. Vì vậy với các sản phẩm này cũng cần chọn các sản phẩm có nhãn mác và đã được kiểm định bởi các cơ quan có trách nhiệm.