Thứ Bảy, 27 tháng 2, 2016

9 THÓI QUEN GÂY HẠI CHO THẬN

Khi bạn phàn nàn về cơ thể của mình, thường là đang có nhiều bệnh khác nhau. Trên thực tế, những bệnh tật xảy đến với bạn đều khởi phát từ những gì bạn đối xử với cơ thể mình. Hãy chú ý đến những thói quen, có những thói quen bất lợi mà bạn cần phải từ bỏ.

Khi bạn phàn nàn về cơ thể của mình, thường là đang có nhiều bệnh khác nhau. Trên thực tế, những bệnh tật xảy đến với bạn đều khởi phát từ những gì bạn đối xử với cơ thể mình. Hãy chú ý đến những thói quen, có những thói quen bất lợi mà bạn cần phải từ bỏ. 9 thói quen dưới đây mà bạn rất dễ mắc phải có thể phá hủy thận của bạn.

1. Không thích uống nước

Hầu hết đàn ông đều ít quan tâm đến việc uống nước, thậm chí nghĩ rằng nó không quan trọng, nhưng trên thực tế suy nghĩ này gây ra những thiệt hại đáng kể cho cơ thể. Xử lý chất thải của quá trình trao đổi chất là chức năng quan trọng của gan và thận. Thận là cơ bộ phận quan trọng nhất, là trung gian hòa giải của nước trong cơ thể, cân bằng điện giải, trao đổi chất, và các hoạt động sinh lý tạo ra bởi chất thải bên trong nước tiểu. Để đảm bảo các tính năng này, chúng cần đủ nước để phụ trợ.

Giải pháp: Nuôi dưỡng thói quen uống nhiều nước để pha loãng nước tiểu. Nước tiểu được bài tiết nhanh chóng không chỉ giúp ngăn ngừa sỏi mà còn “làm nhạt” nước tiểu khi ăn quá nhiều muối.


2. Tiêu thụ thực phẩm không khoa học

Ăn mật cá (mật cá chép) là nguyên nhân phổ biến gây suy thận cấp. Nhưng nhiều người vì tò mò, thậm chí mù quáng dùng những bộ phận này như một giải pháp điều trị chứng bất lực theo mẹo dân gian. Trong thực tế, trong túi mật có chứa chất axit aristolochic và các độc tính khác không chỉ gây hại lớn cho thận mà cả các bộ phận khác của cơ thể.

Giải pháp: Theo dân gian, mật có có khả năng kích thích tình dục, có thể giải độc hoặc hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá. Nhưng khi chưa có xác minh của y học hiện đại hay những nhà y học thì không nên tự ý dùng.

3. Uống các đồ uống khác thay vì uống nước

Hầu hết đàn ông không thích nước vì chúng vô vị, nhạt nhẽo. Trong khi đó, nước giải khát, nước ngọt và các đồ uống có ga hay cà phê và thức uống lại hấp dẫn và ngon miệng hơn nhiều. Do đó chúng được lựa chọn như một giải pháp thay thế tốt nhất cho nước sôi. Tuy nhiên, các loại đồ uống có chứa caffeine, thường dẫn đến tăng huyết áp, mà huyết áp cao là một yếu tố quan trọng trong chấn thương thận.

Giải pháp: Hãy cố gắng uống thêm nước đun sôi thay vì lựa chọn đồ uống thay thế. Rèn luyện thói quen uống tám ly nước mỗi ngày để góp phần đảo thải độc tố, tạo điều kiện thuận lợi cho bài tiết kịp thời, thường xuyên.

4.Tiêu thụ trái cây và rau quả không thích hợp

Đối với hầu hết mọi người thì tiêu thụ trái cây và rau quả là lành mạnh. Tuy nhiên với những người có rối loạn chức năng thận mãn tính thì trái cây và rau quả (nhất là những thực phẩm giàu kali) được coi như huyết áp tự nhiên làm thiệt hại thận. Trong thực tế, đối với những người có chức năng thận kém thì cần tránh bổ sung thêm thành phần kali gây tăng thận, làm tổn hại thận.

Giải pháp: Nếu bạn bị rối loạn chức năng thận mạn tính, cần lưu ý tới việc tiêu thụ trái cây và rau quả để tránh ảnh hưởng đến thận. Không uống quá nhiều trái cây và nước ép, súp lẩu, món canh rau và ăn sáng thích hợp.
5. Ăn quá nhiều thịt

Hiệp hội Thực phẩm Hoa Kỳ đã cho thấy rằng con người hàng ngày chỉ nên tiêu thụ 0,8 g protein cho mỗi kg trọng lượng cơ thể, có nghĩa là một người nặng 50 kg thì chỉ nên tiêu thụ 40 gram protein một ngày. Tránh dung nạp quá nhiều gây ra thiệt hại đến thận.

Giải pháp: Bữa ăn có thịt và đậu nành cần phải được kiểm soát ở mức khoảng 0,5 cm độ dày của viêm thận mãn tính.

6. Lạm dụng thuốc giảm đau

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sử dụng thuốc giảm đau lâu dài làm giảm tốc độ dòng chảy trong máu của cơ thể, do đó, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thận. Ngoài ra, việc lạm dụng thuốc giảm đau của bệnh nhân suy thận cũng dễ dẫn đến ung thư bàng quang.

Giải pháp: Bất kể loại thuốc giảm đau cũng không thích hợp để sử dụng lâu dài, việc sử dụng thường xuyên cần phải được kiểm tra kỹ lưỡng bởi bác sỹ chuyên khoa.


7.Thích uống bia

Nếu bạn đã bị bệnh thận mà lại uống bia số lượng lớn sẽ làm lắng đọng axit uric dẫn đến tắc nghẽn ống thận, gây suy thận.

Giải pháp: Kiểm soát lượng bia dung nạp vào cơ thể, đặc biệt là bệnh nhân bệnh thận.

8. Ăn quá nhiều muối

Muối được cho là thủ phạm gây gánh nặng cho thận. 95 % muối trong chế độ ăn uống được chuyển hóa bởi thận, nếu không kịp đào thải nó sẽ tiếp tục tăng thêm gánh nặng, dẫn đến giảm chức năng thận.

Theo các nghiên cứu khoa học thì lượng muối trong cơ thể nên được kiểm soát dưới 6 gam, trong đó có 3g có thể được trực tiếp dung nạp từ thức ăn hàng ngày, từ gia vị thực phẩm nên được duy trì ở mức ít hơn 3-5 g.

9.Cao huyết áp gây ra nhiều áp lực

Huyết áp cao đã trở thành một mối đe dọa sức khỏe lớn cho những công dân hiện đại, một phần lớn bị gây ra bởi quá nhiều áp lực cuộc sống và công việc, do đó gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của thận.

Giải pháp: Những người trẻ tuổi ít có nguy cơ bị cao huyết áp. Tuy nhiên cần phải biết cách phòng tránh và bảo vệ mình, tránh sự đè nặng của áp lực cuộc sống hay khiến cho bản thân quá tải vì công việc.









Chủ Nhật, 21 tháng 2, 2016

Chế độ dinh dưỡng cho người sỏi thận

Dinh dưỡng hợp lý đóng vai trò quan trọng trong quá trình chữa bệnh sỏi thận và phòng tái phát sau này. Người đã bị sỏi thận sẽ khó khỏi hẳn bệnh nếu không biết duy trì chế độ ăn uống thích hợp. 

Các nghiên cứu khoa học hiện đại đã tìm ra cấu tạo của sỏi thận, nguyên nhân gây bệnh, đồng thời, từ đó chỉ ra các thực phẩm có lợi và có hại cho mỗi loại sỏi. Các khoa niệu bệnh viện thường thấy treo một bảng "phong thần" các món ăn có thể gây sỏi để bệnh nhân theo đó mà thay đổi chế độ dinh dưỡng tại nhà. Mỗi bệnh nhân, mỗi cơ địa có một loại sỏi đặc trưng riêng. Theo đó, bác sĩ sẽ có các biện pháp chung và biện pháp chữa sỏi thận riêng cho từng loại sỏi. 

Các biện pháp chung 

Uống thật nhiều nước: để tiểu nhiều, như vậy, sỏi sẽ ít có nguy cơ tái phát. Theo TS.BS. Đỗ Gia Tuyển - Đại học Y Hà Nội: "Với bất kỳ loại sỏi nào cũng cần uống nhiều nước, đảm bảo lượng nước tiểu lớn hơn 2,5 lít mỗi ngày, tốt nhất uống nước để làm sao khi đi tiểu, nước tiểu trong là được". Nếu bệnh nhân có thói quen nhâm nhi trà đặc thì nên chuyển qua "hệ trà đá ly cối", dùng nhiều canh trong bữa ăn. 

Tạm dừng các loại thuốc: thuốc bổ, thực phẩm chức năng khi chưa có ý kiến bác sĩ về việc dùng kèm thuốc trị sỏi thận

Hạn chế ăn muối: Cố hạn chế lượng muối ăn vào trong ngày không quá 3g. Khi ăn các loại đồ hộp, snack, dưa muối, kim chi, phomat nên xem kỹ lượng muối trên vỏ hộp. 

Tránh ăn nhiều protein (chất đạm): Bác sĩ Brian thuộc Đại học New York (Mỹ) sau nhiều cuộc nghiên cứu cho biết: "Giữa việc ăn nhiều protein và bệnh sỏi thận có mối liên hệ mật thiết, do làm gia tăng lượng axit, canxi và phốt pho trong nước tiểu". Mỗi ngày bạn chỉ nên ăn tối đa chừng 200g thịt cá. 

Sinh tố hữu ích: vitamin B6 và vitamin A có ích cho bệnh nhân sỏi thận. Vitamin B6 làm giảm lượng oxalat trong nước tiểu, do đó, giảm khả năng kết tủa sỏi oxalat. Vitamin A có tác dụng giữ cho hệ thống bài tiết nước tiểu được điều hoà để chống lại sự thành hình của sỏi thận. Lượng cần thiết vào khoảng 5.000 IU vitamin A và 20 - 30mg vitamin B6 mỗi ngày. 


Các biện pháp theo từng loại sỏi 

Sỏi Canxi: Ở Việt Nam có khoảng 70% - 80% là sỏi canxi, chủ yếu dạng canxi oxalat và canxi phosphat. 

Ăn uống điều độ thực phẩm chứa canxi: nếu lượng canxi trong nước tiểu cao quá mức. Canxi có nhiều trong xà lách soong, hạt dẻ, quả ô-liu, trái vải, mận, hạnh nhân, sữa (các loại), pho-mát, sô-cô-la, đậu trắng, đậu tương, đậu Hoà lan, rau dấp cá, trứng, tôm, cua, ngao, sò, ốc, hến... 

Không nên kiêng cữ quá mức những thực phẩm chứa canxi vì như thế sẽ gây mất cân bằng cơ thể. Việc giảm ăn chỉ cần nghiêm ngặt đối với các món như: sữa và các sản phẩm từ sữa (bơ, kem, pho-mát, yaourt) vì chúng làm tăng sự hấp thu canxi qua ruột. Với canxi trong thuốc, sự hấp thu gần như 100%. Các loại tôm, cua, ngao, sò, ốc, hến thì thỉnh thoảng dùng cũng không sao. 

Giảm các thực phẩm chứa nhiều Oxalat: Trà đặc, cà phê, sô cô la, rau muống, dưa chuột, củ cải đỏ, củ niễng, măng tây, dâu tây, trà đặc, me chua, hạt tiêu... 

Giảm ăn các thực phẩm có nhiều Phosphat: cacao, đậu nành, đậu tương, đậu Hòa lan, cá mòi, bơ (các loại), gan (các loại)... 

Nên uống nước cam, chanh, dâu pha loãng: những loại thức uống này chứa nhiều citrat, vitamin C tự nhiên chống tạo sỏi canxi. 


Nên uống nước cam, chanh, dâu pha loãng

Sỏi Urat: Đây là loại sỏi do biến dưỡng của cơ thể. Vì đặc tính cuả chúng là hình thành trong môi trrường axít nên việc phòng ngừa phải ngược lại với các loại sỏi khác. Bạn phải ăn thực đơn giàu kiềm: ít thịt, nhiều rau cải, trái cây, sữa và các sản phẩm từ sữa. Hạn chế ăn thực phẩm có nhiều axit uric: nội tạng động vật, thịt heo, thịt gà, nai, vịt, chim bồ câu, cá chày, cá đối, thịt bò, bê, tôm hùm, bông cải, nấm và măng tây. 

Sỏi Cystein:bạn cần chú ý hạn chế muối trong khẩu phần ăn nhằm giúp giảm bài tiết cystein trong nước tiểu, ăn nhiều trái cây, rau quả giảm bớt thịt gà, đồ biển... Để điều trị tận gốc bệnh sỏi thận, tránh tái phát cần phải kiểm soát được lượng khoáng chất phát triển trong nước tiểu không được tăng quá mức. 

Sỏi Urat: Đây là loại sỏi do biến dưỡng của cơ thể. Vì đặc tính cuả chúng là hình thành trong môi trrường axít nên việc phòng ngừa phải ngược lại với các loại sỏi khác. Bạn phải ăn thực đơn giàu kiềm: ít thịt, nhiều rau cải, trái cây, sữa và các sản phẩm từ sữa. Hạn chế ăn thực phẩm có nhiều axit uric: nội tạng động vật, thịt heo, thịt gà, nai, vịt, chim bồ câu, cá chày, cá đối, thịt bò, bê, tôm hùm, bông cải, nấm và măng tây. 

Sỏi Cystein: bạn cần chú ý hạn chế muối trong khẩu phần ăn nhằm giúp giảm bài tiết cystein trong nước tiểu, ăn nhiều trái cây, rau quả giảm bớt thịt gà, đồ biển... Để điều trị tận gốc bệnh sỏi thận, tránh tái phát cần phải kiểm soát được lượng khoáng chất phát triển trong nước tiểu không được tăng quá mức. 

Trong y học cổ truyền, vị thuốc kim tiền thảo và chiết xuất của nó có tác dụng hiệu quả, được ghi nhận cho tới nay. Cơ chế tác dụng của kim tiền thảo là đa cơ chế: ngăn chặn kết tụ sỏi, bào mòn sỏi bài thạch, lâm thông, có tác dụng kiểm soát lượng khoáng chất trong nước tiểu rất tốt nên có tác dụng điều trị và phòng tái phát sỏi thận. Sỏi thận tiết niệu nếu phát hiện sớm, chọn đúng phương pháp điều trị sẽ hết sỏi, không ảnh hưởng đến chức năng của thận, hạn chế tái phát. 

Thứ Bảy, 20 tháng 2, 2016

15 THÓI QUEN CÓ THỂ GÂY TỔN THƯƠNG THẬN


Đôi khi một số thói quen phổ biến có thể gây tổn thương cho thận. Khi vấn đề được phát hiện thì có thể đã là quá trễ.

Thận thực hiện nhiều chức năng như sản xuất hormone, lọc máu, hấp thu khoáng chất, sản xuất nước tiểu và duy trì cân bằng axit-alkaline lành mạnh. Do vậy, con người không thể sống mà thiếu thận. Nếu bạn muốn thận phát triển và phục vụ sức khỏe tốt thì cần loại bỏ những thói quen gây hại dưới đây:

1. Uống soda có đường

Hay uống nước ngọt là một trong những thói quen chính gây hại cho thận. Một nghiên cứu chỉ ra rằng những người uống trên 2 cốc soda mỗi ngày có nguy cơ bị bệnh thận cao hơn. Protein sẽ lọt vào nước tiểu của bạn trong trường hợp thận bị tổn thương. Protein trong nước tiểu (protein niệu) là một dấu hiệu sớm của tổn thương thận. Khi được phát hiện ở giai đoạn sớm, bệnh có thể vẫn cứu chữa được.

2. Thiếu vitamin B6

Đây cũng là một trong những lý do gây tổn thương thận. Chế độ ăn lành mạnh là quan trọng để có chức năng thận tốt. Theo một nghiên cứu, thiếu vitamin B6 làm tăng nguy cơ bị sỏi thận. Để chức năng thận được hoạt động tối ưu, bạn nên dùng ít nhất 1,3miligram vitamin B6 mỗi ngày. Những nguồn thực phẩm giàu loại vitamin này nhất gồm cá, đậu xanh, gan bò, khoai tây và các loại rau giàu tinh bột.

3. Ít vận động

Tập luyện là cách tốt để bảo vệ thận. Một nghiên cứu chỉ ra rằng những người chăm chỉ tập luyện giảm 31% nguy cơ bị sỏi thận. Duy trì cân nặng vừa phải cũng sẽ làm giảm nguy cơ bị sỏi thận. Không tập luyện là một thói quen gây tổn hại cho chiếc máy lọc máu này.

4. Thiếu magiê

Thiếu magiê có thể gây rắc rối cho thận. Nếu bạn không hấp thu đủ magiê, canxi không thể được hấp thụ và tiêu hóa hợp lý. Điều này có thể dẫn tới canxi bị dư thừa và hình thành sỏi. Để dự phòng điều này, bạn cần có đủ magiê trong chế độ ăn, ăn nhiều rau lá xanh, đậu, hạt, và quả bơ.

5. Thiếu ngủ

Ngủ không hợp lý cũng góp phần gây tổn hại cho thận. Giấc ngủ ngon rất quan trọng đối với nội tạng này. Một nghiên cứu chỉ ra rằng sự gián đoạn giấc ngủ kéo dài có thể gây bệnh thận. Mô thận được tái tạo trong đêm, vì vậy sự gián đoạn giấc ngủ có thể gây tổn hại trực tiếp cho nó. Bạn cần ngủ ít nhất 8 tiếng mỗi đêm.

6. Không uống đủ nước

Bạn cần uống đủ nước để duy trì chức năng thận. Nếu không uống đủ, các độc tố có thể bắt đầu tích tụ trong máu. Uống ít nhất 12 cốc nước mỗi ngày là tốt cho thận. Một cách đơn giản để xem bạn có uống đủ nước hay không là kiểm tra màu nước tiểu. Nếu không uống đủ nước, nước tiểu sẽ có màu vàng sậm.

7. Nhịn tiểu

Khi cơ thể có nhu cầu bạn nên đáp ứng. Giữ lại nước tiểu trong bàng quang là không tốt. Nếu thường xuyên như vậy sẽ làm gia tăng áp lực nước tiểu lên thận và dẫn tới suy thận.

8. Sử dụng quá nhiều muối

Đây là một trong những nguyên nhân gây suy thận. Muối rất quan trọng với cơ thể nhưng bạn nên hạn chế việc hấp thu nó. Sử dụng quá nhiều muối có thể làm tăng huyết áp và tăng áp lực lên thận. Bạn không nên ăn quá 5,8 g muối mỗi ngày.

9. Dùng quá nhiều caffein

Bạn thường sử dụng nhiều caffein hơn mình nghĩ. Caffein có trong nhiều loại nước ngọt và soda, đồ uống năng lượng và cà phê. Huyết áp sẽ tăng do dư thừa caffein và thận của bạn có nguy cơ bị tổn thương. Vì vậy hãy sử dụng hạn chế caffein.

10. Lạm dụng thuốc giảm đau

Đôi khi bạn dùng thuốc quá thường xuyên và với liều quá lớn. Khi cơn đau xuất hiện, có thể khắc phục dễ dàng bằng việc uống thuốc. Nhưng bạn nên thận trọng vì tất cả các loại thuốc đều có tác dụng phụ và nhiều loại thuốc gây tổn thương cho thận.

11. Uống thuốc không đầy đủ

Huyết áp cao và tiểu đường là 2 bệnh phổ biến gây ra bởi lối sống và chế độ ăn không lành mạnh. Nếu bạn mắc các bệnh này, bạn có thể bị tổn thương thận từ từ. Tuy nhiên, nếu bạn uống thuốc đầy đủ, tổn thương sẽ được dự phòng. Hãy bảo vệ cơ quan thiết yếu này của bạn bằng cách dùng thuốc theo đơn.

12. Ăn quá nhiều đạm (protein)

Theo một nghiên cứu, việc sử dụng quá nhiều đạm trong chế độ ăn có thể gây hại cho thận. Sản phẩm phụ của tiêu hóa đạm là ammonia. Nó là một chất độc mà thận cần phải vô hiệu hóa. Nhiều đạm nghĩa là thận phải làm việc nhiều hơn, điều này có thể dẫn tới suy giảm chức năng thận.

13. Không điều trị những bệnh nhiễm trùng thông thường một cách nhanh chóng và thích hợp

Đôi khi bạn bị cảm lạnh đơn thuần. Bạn buộc cơ thể phải làm việc và không nghỉ ngơi hợp lý. Điều này có thể gây tổn thương cho thận. Các nghiên cứu chỉ ra rằng những người không nghỉ ngơi và điều trị hợp lý thường kết thúc với bệnh thận.

14. Uống quá nhiều rượu

Các độc tố trong rượu không chỉ gây tổn thương cho gan mà còn gây tổn thương cho thận. Điều này sẽ làm tăng áp lực cho nó và khiến thận bị tổn thương từ từ. Một cách để tránh bệnh này là uống rượu vừa phải.

15. Hút thuốc

Hút thuốc có liên quan tới bệnh xơ vữa động mạch. Việc thu hẹp và xơ cứng mạch máu ảnh hưởng tới việc cung cấp máu cho các cơ quan thiết yếu trong đó có thận. Theo nghiên cứu này, cứ hút 2 điếu thuốc mỗi ngày là có thể tăng gấp đôi số tế bào nội mô có trong máu. Đây là dấu hiệu của tổn thương động mạch.

Thứ Năm, 18 tháng 2, 2016

Sỏi Thận Dễ Dẫn Đến Suy Thận

Sỏi thận là bệnh thường gặp, không khó chữa và ít nguy hiểm tuy nhiên sỏi thận lại là nguyên nhân hàng đầu gây ra suy thận - căn bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng tới nhiều chức năng của cơ thể và tính mạng bệnh nhân, suy thận giai đoạn cuối bệnh nhân thậm chí phải chạy thận nhân tạo để duy trì cuộc sống.

Vì vậy, khi bị sỏi thận bệnh nhân phải hết sức lưu ý để bệnh không gây ra biến chứng suy thận.


Tại sao sỏi thận lại gây ra suy thận

Bệnh sỏi thận hình thành là do sự tăng quá mức nồng độ các chất khoáng như canxi, oxalat, muối urat, natri, cystine hay phốt pho. Những chất này lắng đọng trong đài, bể thận và kết thành sỏi. Những viên nhỏ có thể tự ra ngoài theo nước tiểu mà không gây triệu chứng gì. Những viên lớn hơn có thể vẫn di chuyển được theo dòng nước tiểu nhưng gây đau đớn và chảy máu đường tiết niệu, hay mắc lại ở những chỗ hẹp của niệu quản, gây viêm tắc niệu quản, bí tiểu. Những viên có bề mặt xù xì, lởm chởm, sắc nhọn rất dễ làm tổn thương thận là điều kiện tốt cho vi khuẩn xâm nhập, gây viêm nhiễm đường tiểu. Người bệnh sẽ thấy đau lưng, đái buốt, đái dắt, đái đục. Khi sỏi xuất hiện ở hai bên thận kết hợp với đường tiểu bị viêm nhiễm nặng sẽ khiến chức năng thận bị suy giảm và dẫn đến suy thận.

Suy thận là trạng thái suy giảm chức năng của thận, bao gồm chức năng bài tiết lượng nước dư thừa trong cơ thể và bài tiết chất độc trong cơ thể do quá trình trao đổi chất gây ra, và kéo theo sự suy giảm chức năng sản xuất một vài hooc - môn do thận sinh ra. Suy thận ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe bệnh nhân như: gây ra các bệnh cao huyết áp, suy tim, nhồi máu cơ tim, viêm loét dạ dày, giảm sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục, gây vô sinh, giảm tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Đặc biệt, khi khả năng lọc của thận chỉ còn từ 5 - 10% thì thận đi vào giai đoạn cuối và cần phải lọc thận nhân tạo hoặc ghép thận để duy trì

Những bệnh nhân bị sỏi thận nếu không được chữa trị sớm và kịp thời sẽ có nguy cơ bị suy thận rất cao.

Làm sao để tránh suy thận khi bị sỏi thận

Để tránh bị biến chứng suy thận thì việc điều trị sớm, nhanh chóng, dứt điểm và đặc biệt phục hồi chức năng thận là rất quan trọng. Ngoài ra, sỏi thận còn hay bị tái đi tái lại nhiều lần mà mỗi lần bệnh tái phát thì nguy cơ bị suy thận lại tăng lên vì vậy trong điều trị cũng cần lưu ý đến việc phòng tránh tái phát bệnh.

Để đảm bảo các tiêu chuẩn điều trị trên thì trong các thuốc điều trị sỏi thận hiện nay có thuốc cốm Sirnakarang là đạt hiệu quả cao trong điều trị nhanh, dứt điểm, phòng ngừa tái phát và giúp phục hồi chức năng thận. Thuốc cốm Sirnakarang chứa cao Kim Tiền Thảo có tác dụng làm ngưng sự gia tăng kích thước của hòn sỏi, đồng thời nhanh chóng bào mòn sỏi theo cơ chế “nước chảy đá mòn”. Không những thế, Sirnakarang còn có tác dụng pha loãng dòng nước tiểu, lợi tiểu giúp tống nhanh viên sỏi ra ngoài. Vì vậy Sirnakarang điều trị khỏi bệnh sỏi thận một cách nhanh chóng.

Mặt khác, thuốc cốm Sirnakarang còn có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, giảm đau hiệu quả từ đó ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ gây ra suy thận giúp phòng tránh biến chứng này.

Thuốc cốm Sirnakarang có khả năng cân bằng lượng khoáng chất trong nước tiểu, kiểm soát tốt ngăn không cho các khoáng chất này phát triển vượt mức vì vậy có tác dụng trị bệnh sỏi thận dứt điểm, ngăn ngừa tái phát, không cho hình thành thêm các viên sỏi mới. Đối với những bệnh nhân sỏi thận sau khi phẫu thuật lấy sỏi hay tán sỏi,.. nên dùng thuốc cốm Sirnakarang để phòng ngừa bệnh tái đi tái.

Đặc biệt, thuốc cốm Sirnakarang có tác dụng phục hồi chức năng thận đã bị tổn thương do sỏi thận gây ra một cách hiệu quả từ đó ngăn chặn biến chứng suy thận và giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi sức khỏe.

Từ nhiều năm nay, các thầy thuốc đã sử dụng Sirnakarang trong điều trị sỏi cho rất nhiều bệnh nhân. Hầu hết bệnh nhân sử dụng đều cho thấy hiệu quả điều trị sỏi thận rõ rệt sau một thời gian như: hết sỏi, không thấy hình thành sỏi mới, chức năng thận được phục hồi khỏe mạnh...

Chữa sỏi thận không khó điều trị vì vậy hãy điều trị đúng cách sớm nhất có thể để hết sỏi và phục hồi chức năng thận, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.

Thứ Tư, 17 tháng 2, 2016

Phòng ngừa sỏi thận, niệu đạo

Chế độ ăn uống đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành sỏi. Nên ăn đủ canxi, hạn chế muối, thịt, uống đủ nước (nhiều hơn 2 lít/ngày). Điều chỉnh chế độ ăn uống cũng có thể giúp giảm nguy cơ tái phát sỏi.


Vì vậy, để phòng tránh sỏi thận phải uống thật nhiều nước. Nước được cung cấp đủ sẽ không chỉ làm máu lưu thông tốt hơn, hòa tan các chất mà còn làm nhiệt độ cơ thể được điều hòa tốt hơn. Hơn thế nữa nó giúp thải trừ các chất cặn bã để ngăn ngừa bệnh tật. Nhu cầu uống nước của mỗi người tăng lên hay giảm đi tùy theo tính chất công việc và đặc biệt là theo thời tiết. Không nên uống các loại nước nhiều đường, nhất là đối với người béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp. Với một số trường hợp đặc biệt cần thận trọng khi uống nước như người bị suy tim, suy thận… chú ý phải hỏi kĩ bác sĩ điều trị để có một chế độ nước phù hợp.


Có chế độ ăn hợp lý, ăn uống cân đối 4 nhóm thức ăn (bột, đường, mỡ, vitamin), không nên thiên lệch một loại thực phẩm, rau quả nào. Chế độ ăn quá nhiều thực phẩm chứa canxi sẽ khiến cơ thể dư thừa canxi, lượng canxi dư thừa sẽ tích tụ hình thành sỏi. Thói quen ăn mặn, ăn nhiều chất đạm, thịt cũng là một nguy cơ gây sỏi thận. Thực phẩm chứa nhiều muối và nhiều chất đạm sẽ làm giảm độ pH nước tiểu, kích thích bài tiết chất canxi và cystine, gây ra sỏi. Ngoài ra chúng còn làm giảm bài tiết chất citrat, là chất giúp ngăn chặn sự tạo thành sỏi. Ăn quá nhiều chất dầu mỡ cũng sẽ làm tăng thêm hàm lượng cholesterol trong dịch mật, hình thành nên sỏi.

Do đó, để phòng ngừa bệnh sỏi thận bạn cần ăn uống đầy đủ dinh dưỡng; hạn chế ăn mặn, ăn quá nhiều dầu mỡ và thực phẩm chứa nhiều canxi; trong thực đơn hàng ngày, nên bổ sung nhiều rau tươi vì chất xơ của rau sẽ giúp tiêu hóa nhanh, tránh ứ đọng trong ruột, giảm thiểu sự tái hấp thụ chất oxalat từ ruột để tạo nên sỏi niệu, chất kiềm cung cấp bởi rau tươi sẽ gia tăng sự bài tiết chất citrat ngăn chặn tạo sỏi. Hạn chế các thực phẩm chứa nhiều oxalat như: trà đặc, cà phê, sô-cô-la, bột cám, ngũ cốc, rau muống... Khi bị u xơ tiền liệt tuyến phải xử lý ngay. Nếu bị dị dạng đường tiểu phải được phẫu thuật chỉnh hình. Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ (nhất là với phụ nữ sau đẻ), phải dùng nước sạch để vệ sinh vùng kín.


Thứ Ba, 16 tháng 2, 2016

SỎI THẬN NÊN ĂN GÌ VÀ KHÔNG NÊN ĂN GÌ

Sỏi thận là một trong những bệnh thường gặp nhất trong các bệnh sỏi đường tiết niệu và người Việt Nam lại thường để bệnh trạng rất nặng mới tới bệnh viện chữa trị, gây nên những hậu quả khá nặng nề…ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe sinh hoạt của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân bị nhẹ các sỏi thận đang còn nhỏ thì có thể tự ra ngoài theo đường đại tiện. Nhưng nếu sỏi thận lớn sẽ gây chèn ép các ống dẫn nước tiểu hoặc bị nghẽn trong bàng quang gây đau đớn cho bệnh nhân. Bệnh nhân có thể phải phẫu thuật để lấy sỏi ra ngoài. Vậy chế độ dinh dưỡng có tác động gì tới bệnh sỏi thận không? Bạn có thể tìm hiểu thêm dưới bài viết sau đây: 


SỎI THẬN NÊN ĂN GÌ VÀ KHÔNG NÊN ĂN GÌ

Sỏi thận được gây ra bởi các tinh thể hay các chất có thể kết tủa lại với nhau trong nước tiểu, Các tinh thể nhỏ thì tự ra ngoài được nhưng các tinh thể lớn và tích tụ ngày càng to ra thì không thể tự ra ngoài đượcgây đau và cần được điều trị bằng y tế. Dinh dưỡng cũng rất quan trọng đối với những người bị bệnh sỏi thận. Đối với những người bị bệnh sỏi thận thì không nên ăn những thực phẩm có chứ oxalat trong chế độ ăn hàng ngày. Oxalat là một axit hữu cơ tự nhiên có trong thực vật, động vật và cả con người. Người bệnh sỏi thận cũng được đề nghị khiêng các thực phẩm làm tăng axit uric và canxi. Vì cả hai axit uric và canxi có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của bệnh sỏi thận.

Các thực phẩm nên tránh khi bị sỏi thận 

Với người sỏi thận, dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp kiểm soát huyết áp, cân nặng, cholesterol và hàm lượng đường trong máu, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh. Dưới đây là một số thực phẩm người bị sỏi thận nên hạn chế:

1. Một số loại rau quả

Trong khi cố gắng để loại bỏ các loại thực phẩm có chứa oxalate từ thịt thì cũng lưu ý một số loại rau quả có thể là “tòng phạm” gây nên sỏi thận. Ví như cần tây, tỏi tây, đậu bắp, củ cải, đậu, rau cải, khoai lang, đậu xanh, bí, cải xoăn, rau bina, cải xoong, ớt, cà tím, đậu tương. Các loại rau làm tăng axit uric bao gồm đậu, súp lơ, rau bina, măng tây và nấm.

2. Các loại thịt và thịt gia cầm

Các thực phẩm làm tăng axit uric bao gồm: Cá trích, cá mòi, cá cơm, nội tạng động vật bao gồm cả gan và lá lách. Cần hạn chế sò điệp vì chúng giàu canxi. Những người đang điều trị bệnh sỏi thận cần hạn chế số lượng thịt tiêu thụ mỗi bữa ăn. Nhiều protein trong chế độ ăn uống sẽ khiến lượng oxalate trong nước tiểu tăng lên, hình thành các loại sỏi.

3. Muối 

Những nghiên cứu cho thấy việc giảm lượng muối trong chế độ ăn cũng có thể cắt giảm lượng oxalate trong nước tiểu, chính vì thế nên bạn nên chú ý tới lượng muối ăn hàng ngày không nên ăn quá nhiều và tập thói quen ăn nhạt sẽ rất tốt cho cơ thể không riêng gì phòng tránh mình bệnh sỏi thận. 

4. Trái cây

Trái cây có hàm lượng oxalat cao bao gồm quả việt quất, quýt, dâu tây, quả mâm xôi, nho đỏ, vỏ cam quýt.

5. Một số thực phẩm khác

Người bị bệnh sỏi thận cần ăn kiêng một số sản phẩm từ sữa vì chúng có nhiều canxi như phomat và sữa chua. Đồ uống giàu oxalat bao gồm cà phê, bia, ca cao và nước chè. Socola, đậu phụ, mùi tây, hẹ, mầm lúa mì cũng cần ăn kiêng.

Thực phẩm, đồ uống giúp ích cho bệnh nhân sỏi thận 

1. Canxi

Ban đầu nhiều người nghĩ rằng sự gia tăng đáng kể mức tiêu thụ can-xi trong chế độ ăn uống sẽ làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận. Tuy nhiên, điều này giờ đây đã chứng minh là không chính xác.

Thực tế, Cung cấp các thực phẩm chứa can-xi chủ yếu là từ các sản phẩm chế biến từ sữa như phô mai, sữa và sữa chua, tôm, cua… giúp giảm nguy cơ hình thành sỏi thận.


Thực phẩm có chứa nhiều canxi 


2. Uống nhiều nước

Uống nhiều nước giúp thanh lọc cơ thể. Với những người bị sỏi thận, các chuyên gia y tế khuyên nên uống ít nhất 3 lít nước mỗi ngày. Điều này sẽ giúp thải lọc những viên sỏi nhỏ hoặc các chất dư thừa trong thận mà có thể hình thành sỏi. Tuy nhiên, biện pháp này không thích hợp với người mắc bệnh tim mạch.



Chủ Nhật, 14 tháng 2, 2016

Bệnh sỏi thận chớ coi thường

Bệnh sỏi thận thường gặp ở nam nhiều hơn nữ; lứa tuổi thường mắc là từ 35 – 55 tuổi. Đây là độ tuổi lao động chính trong gia đình và xã hội. Vì vậy, bệnh không chỉ làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến đời sống kinh tế gia đình và xã hội.

Sỏi thận được tạo thành từ các khoáng chất trong nước tiểu kết tủa. Ngoài việc gây đau đớn, khó chịu cho bệnh nhân trong cuộc sống, sỏi thận còn có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến nhiều chức năng của cơ thể và cả tính mạng.


I. Những biến chứng nguy hiểm của sỏi thận gây ra như:



1.Tắc đường tiết niệu


Những viên sỏi nằm trong lòng đường tiểu như đài thận, bể thận, bàng quang đều có khả năng rơi vào niệu quản hoặc niệu đạo và gây ra tắc nghẽn. Khi sỏi còn nhỏ rất khó có thể phát hiện để chữa trị kịp thời vì thế đã tạo cơ hội cho sỏi rơi vào niệu quản và niệu đạo gây tắc đường tiểu. Khi đó hệ niệu đạo sẽ co bóp mạnh để tống sỏi ra ngoài điều này sẽ dẫn đến những cơn đau buốt.

Ngoài ra, sỏi còn gây ra hiện tượng ứ nước ở thận và niệu đạo. Nếu không được lấy ra kịp thời sau một thời gian dài thận bị ứ nước sẽ không thể phục hồi nữa và gây ra hiện tượng bí tiểu.



2. Nhiễm trùng


Viên sỏi với những cạnh sắc nhọn nằm lâu ngày trong hệ niệu đạo sẽ dễ gây nhiễm trùng cho bệnh nhân. Những biểu hiện thường gặp ở thể bệnh nhẹ như đau lưng, tiểu dắt, tiểu ra mủ, sốt cao. Nặng hơn có thể gây ra thận ứ mủ hoặc thận hóa mủ.

Nếu bệnh không được phát hiện sớm mà để tình trạng bệnh bị nhiễm trùng thì việc điều trị sẽ rất khó khăn.Chỉ khi nào tình trạng nhiễm trùng được thuyên giảm thì bệnh mới có thể được chữa trị một cách triệt để.


3. Suy thận cấp và mãn tính.


Đây là tình trạng vô cùng nguy hiểm có thể gây tử vong cho người bệnh khi cả hai quả thận đều xảy ra hiện tượng tắc dẫn đến vô niệu. Qúa trình ứ nước cộng với nhiễm trùng sẽ làm hủy hoại dần dần mô thận. Lúc này bệnh nhận sẽ cần được đưa đến các cơ sở y tế uy tín để chạy thận hàng tuần với một khoản chi phí khá lớn.


4. Vỡ thận


Vỡ thận xảy ra khi bị ứ quá nhiều nước trong khi vách thận mỏng. Tuy nhiên trường hợp này rất hiếm gặp.

Như vậy mới biết, biến chứng sỏi thận nguy hiểm như thế nào. Lời khuyên tốt nhất dành cho bệnh nhân vẫn là việc thăm khám phát hiện sớm bệnh để điều trị bệnh sỏi thận sớm.


II. Phương pháp điều trị sỏi thận



1.Những trường hợp nên điều trị bằng phẫu thuật


Với những sỏi có kích thước lớn hoặc đã có biến chứng như: đau quặn thận, ứ nước ở thận, giãn thận, thận nhiễm mủ, suy thận,… thì việc phẫu thuật là cần thiết. Ngày nay, ngoài phương pháp mổ mở, còn có nhiều phương pháp như: lấy sỏi thận qua da, phẫu thuật nội soi lấy sỏi,…giúp hạn chế những nhược điểm khi phẫu thuật. Tuy nhiên bệnh nhân vẫn không muốn điều trị bằng phương pháp này bởi vì phẫu thuật thường gây đau kéo dài, để lại một số biến chứng như bí tiểu, hẹp niệu quản, tổn thương thận, tốn kém chi phí, mất thời gian nằm viện, bệnh tái phát trở lại, đòi hỏi trang thiết bị hiện đại và trình độ chuyên môn cao của đội ngũ thầy thuốc,…


2.Trị sỏi thận đúng cách không cần phẫu thuật


Phẫu thuật là trường hợp bất đắc dĩ phải sử dụng, còn hầu hết bệnh nhân đều hy vọng và mong muốn có thể điều trị khỏi bệnh bằng thuốc.

Việc chữa sỏi thận bằng thuốc sẽ có hiệu quả với những sỏi nhỏ hoặc chưa có biến chứng. Khi đó, việc dùng các thuốc uống giúp tan sỏi sẽ thích hợp hơn cả bởi tính an toàn, tiện dụng, ít tốn kém và thích hợp với những người thể trạng yếu, người già,…

Các thuốc điều trị sỏi thận để có hiệu quả tốt nhất thì phải đáp ứng được
các yêu cầu sau: có tác dụng bào mòn sỏi nhanh, giãn cơ trơn để viên sỏi dễ dàng ra ngoài mà không gây ứ, tắc, không gây đau, chống viêm, kháng khuẩn để ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra, giảm đau.

Với các tác dụng trên thì các thuốc Đông Y có ưu thế vượt trội hơn so với các thuốc Tây Y cả về hiệu quả điều trị lẫn tính an toàn, có thể sử dụng lâu dài mà không gây ra tác dụng phụ có hại cho cơ thể.

Trong các thuốc điều trị sỏi thận hiện nay, THUỐC CỐM TRỊ SỎI THẬN SIRNAKARANG chứa tinh chất cao Kim Tiền Thảo có tác dụng làm ngưng sự gia tăng kích thước của sỏi, đồng thời nhanh chóng bào mòn sỏi theo cơ chế “nước chảy đá mòn”. Không những thế, SIRNAKARANG còn có tác dụng pha loãng dòng nước tiểu, lợi tiểu, giãn cơ trơn niệu quản giúp tống nhanh viên sỏi ra ngoài mà không gây ứ tắc hay gây đau. Mặt khác, SIRNAKARANG có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, giảm đau từ đó ngăn ngừa các biến chứng của sỏi thận.

Thứ Năm, 11 tháng 2, 2016

Tán sỏi ngoài cơ thể là gì

Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học, người ta đã phát minh ra máy tán sỏi ngoài cơ thể. Các sỏi có đường kính <15mm và sỏi niệu quản trên có thể được điểu trị bằng tán sỏi ngoài cơ thể mà không cần phải mổ. Sỏi thận lớn hơn khó có thể tán vỡ được bằng máy tán sỏi ngoài cơ thể, ngoài ra các mảnh vụn sỏi có thể rơi xuống dưới và làm bế tắc niệu quản.


Bệnh nhân được chuẩn bị đơn giản hơn so với các phương pháp khác, chẳng hạn đau nhẹ nên không cần phải gây mê mà chỉ cần dùng thuốc giảm đau và thuốc an thần. Bệnh nhân nằm lên bàn của máy tán sỏi, người ta chích thuốc an thần cho bệnh nhân, sau đó dùng siêu âm hoặc X-Quang để định vị vị trí sỏi. Năng lượng tạo nên từ sóng siêu âm, thủy động lực...của máy sẽ khu trú vào viên sỏi và phá vỡ sỏi. Thời gian cho một lần tán sỏi kéo dài khoảng 1h.

Sau khi tán sỏi, bệnh nhân có thể ra về ngay mà không cần nằm lại bệnh viện. Sau khi về nhà bệnh nhân cần uống nhiều nước để sỏi vụn có thể ra theo nước tiểu.

Thứ Tư, 10 tháng 2, 2016

Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser

80% các trường hợp sỏi niệu quản là do sỏi thận rơi xuống và kẹt lại ở những chỗ hẹp tự nhiên của niệu quản (khúc nối bể thận niệu quản, chỗ niệu quản bắt chéo qua động mạch chậu, niệu quản sát thành bàng quang) gây tắc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn niệu quản. Mỗi khi sỏi gây tắc niệu quản sẽ gây ra biến chứng ở thận rất nhanh và nặng hơn bất cứ sỏi nào ở hệ tiết niệu.

Cơn đau quặn thận: xuất hiện đột ngột, sau khi gắng sức, xuất phát từ hố của thắt lưng lan dọc theo đường đi của niệu quản, xuống dưới đến hố chậu bộ phận sinh dục và mặt trong đùi.

Triệu chứng kèm theo hay gặp là buồn nôn, nôn mửa, chướng bụng do liệt ruột. Có thể có sốt, rét run nếu có viêm nhiễm kết hợp. Tiểu máu, thiểu niệu hoặc vô niệu.

Các phương tiện cận lâm sàng giúp chẩn đoán:

- XQ: chụp hệ niệu không chuẩn bị, chụp hệ niệu có cản quang tĩnh mạch cho thấy hình ảnh sỏi niệu quản trên đường đi của niệu quản.

- Siêu âm hệ tiết niệu cho thấy hình ảnh bóng cản âm trên đường đi của niệu quản, đánh giá mức độ giãn đài bể thận – niệu quản.

- Chụp CT hệ niệu đa lát cắt: chẩn đoán chính xác hơn, thăm dò chính xác bệnh lý hệ tiết niệu, đánh giá chức năng thận.Có thể dựng hình lại hệ tiết niệu nhất là niệu quản.

- Các xét nghiệm sinh hóa: đánh giá chức năng thận.


Nội soi tán sỏi bằng laser

Tán sỏi niệu quản qua nội soi niệu quản ngược dòng bằng Laser là một bước đột phá công nghệ trong phẫu thuật ngoại khoa điều trị sỏi tiết niệu. Nó đã dần thay thế hầu hết các phương pháp điều trị khác như: mổ mở, mổ nội soi sau phúc mạc..

Chỉ định:

- Sỏi niệu quản kích thước 0,6cm - 2cm.

- Sỏi niệu quản nhỏ < 0,5 cm nhưng điều trị nội khoa 1 tuần không cải thiện lâm sàng, sỏi không di chuyển xuống vị trí thấp hơn, sỏi trên vị trí hẹp niệu quản, sỏi trên polype.

- Sỏi niệu quản trên vị trí sa lồi niệu quản.

- Với ống nội soi bán cứng có thể tán nội soi ngược dòng ở vị trí niệu quản 1/3 trên đối với nữ giới dù vị trí gần sát bể thận. Còn nam giới nên áp dụng với sỏi ở vị trí thấp hơn.

Chống chỉ định:

- Bệnh nhân có hẹp niệu đạo ở nam giới.

- Bệnh nhân nhiễm trùng tiết niệu nặng (phải điều trị cho hết nhiễm trùng rồi mới tán sỏi).

- Bệnh nhân hẹp niệu quản đoạn dài dưới sỏi.

- Rối loạn đông máu.

- Thận ứ nước độ III, IV: chỉ là chống chỉ định tương đối

Tai biến và biến chứng khi tán sỏi nội soi bằng laser

Dù tán sỏi niệu quản khi sử dụng Laser hạn chế tối đa các biện chứng, tai biến, nhưng vẫn có thể có:

- Thủng niệu quản.

- Không đặt được ống soi để tiếp cận được sỏi.

- Sốt.

- Đái máu sau mổ.

- Đau sau mổ.

- Thất bại, chuyển mổ mở.

Tỷ lệ xảy ra các biến chứng này rất thấp.

Bắp Cải phòng chống sỏi thận

Bắp cải không chỉ là món ăn có nhiều vitamin quý mà còn là vị thuốc chữa được một số bệnh như béo phì, sỏi thận.

Vitamin C trong bắp cải là một loại vitamin thiên nhiên quý, đã kết hợp sẵn với vitamin P thành phức hợp C (C complex trong rau quả) nên có giá trị sinh học cao hơn nhiều các viên thuốc vitamin C.

Nên nhớ vitamin P còn được gọi là yếu tố thẩm thấu mao mạch, có tác dụng làm bền mao mạch, giúp vitamin C khỏi bị oxy hoá và làm thành mạch vững bền nên ngừa được chứng bầm da, xuất huyết dưới da, chảy máu lợi...

Thiếu vitamin này, mao mạch dễ bị vỡ, dễ bị xuất huyết dưới da, bầm da, xuất huyết nội tạng... Vitamin P có nhiều trong bắp cải và kết hợp với vitamin C, vì trong thiên nhiên hai loại vitamin này thường kết hợp với nhau.

Đặc biệt, trong nước ép bắp cải tươi có chứa vitamin U, một loại vitamin có tác dụng chữa viêm loét dạ dày - tá tràng.


Loại vitamin này được người ta tìm thấy ở nước ép bắp cải tươi, do đó những người loét dạ dày - tá tràng, hoặc viêm dạ dày, viêm ruột dùng nước này rất tốt. Ngoài ra, bắp cải được coi là một vị thuốc phòng chữa một số bệnh có kết quả tốt:

Hạn chế xơ vữa động mạch và sỏi mật: Do bắp cải có nhiều vitamin C kết hợp với vitamin P thành phức hợp C đã nói ở trên, nên có tác dụng làm bền vững thành mạch.

Ngoài ra, chất cenlulose của bắp cải kết hợp với cholesterol và các axit mật, hạn chế những chất này qua ruột vào máu nên có tác dụng đề phòng các bệnh xơ vữa động mạch và sỏi mật.

Chữa loét dạ dày - tá tràng: Do trong nước ép bắp cải tươi có chứa vitamin U. Nhiều người cho rằng nó còn tốt hơn cả vitamin U vì nước ép bắp cải không chỉ cung cấp vitamin U đơn thuần mà còn làm tăng sức đề kháng của niêm mạc dạ dày và ruột, bình thường hoá các quá trình chuyển hoá, làm vết loét mau lành.

Thức ăn chống béo phì: Do gần đây người ta phát hiện được trong bắp cải một chất mới là axit tactronic có tác dụng ngăn chặn quá trình chuyển hoá gluxit thành lipit, chống được bệnh béo phì.

Thứ Ba, 9 tháng 2, 2016

Dấu hiệu nhận biết bệnh sỏi thận sớm nhất ai cũng nên biết

Bệnh sỏi thận nếu không phát hiện sớm để điều trị kịp thời cũng làm tăng khả năng hình thành biến chứng do sỏi thận gây ra.

Sỏi thận là một căn bệnh không còn xa lạ đối với chúng ta. Sự kết tụ bất thường của một vài viên sỏi tại thận hoặc đường tiểu gây cản trở việc bài viết nước tiểu được gọi là sỏi thận.
Bệnh sỏi thận được hình thành qua một thời gian dài, mức độ nguy hiểm ở chỗ hầu hết người bệnh bị sỏi thận chỉ nhận biết bệnh qua những cơn đau quặn dữ dội ở vùng bụng dưới hoặc qua chụp Xquang, siêu âm. Không phát hiện sớm để điều trị kịp thời cũng làm tăng khả năng hình thành biến chứng do sỏi thận gây ra. 

Dấu hiệu nhận biết bệnh sỏi thận sớm nhất:

Bệnh sỏi thận có thể diễn ra một cách âm thầm và chỉ thể hiện khi đã có sỏi trong thận. Khi cát hay sỏi bắt đầu di chuyển xuống bụng, bẹn và đùi. Khi cử động hay thay đổi tư thế sẽ xuất hiện cơn đâu thắt ở vùng eo, có thể đi kèm rối loạn tiểu, thân nhiệt tăng, khó chịu, buồn nôn, ra mồ hôi lạnh và sình bụng.
Khi sỏi xuống đến phần dưới của đường tiểu, người bệnh hay buồn đi tiểu. Nếu sỏi chặn toàn bộ thiết diện trong đường tiểu thì nước tiểu bắt đầu tích tụ trong thận, gây ra các cơn đau sỏi thận.
Giai đoạn này có thể xuất hiện máu trong nước tiểu, nhất là khi có cơn đau mạnh hay lao động nặng. Có khi sỏi được thải ra ngoài cùng nước tiểu. Khi thấy có cảm giác khó chịu ở vùng eo dù không nặng cũng cần nhanh chóng đến khám bác sĩ tiết niệu.
Bệnh sỏi thận khi có những dấu hiệu rõ ràng là đau. Đau đớn từng cơn, đầu tiên đau ở hai hố thắt lưng, rồi lan ra bụng, xuống bụng dưới và xuống đùi. Đó là do sỏi nút lại như nút chai, khiến nước tiểu không thoát ra ngoài được.
Khi nước tiểu bị tắc nhiều hay ít sẽ tạo ra các cơn đau khác nhau. Nhiều khi bệnh nhân cảm thấy đau, cựa mình một lúc lại hết đau là do viên sỏi chưa quá lớn, lúc đầu gây bít tắc nước tiểu, nhưng viên sỏi lại di chuyển vị trí khiến nước tiểu rỉ ra được một chút làm cơn đau giảm bớt.
Đau một bên là do bị sỏi ở một bên thận, và nếu bị sỏi cả hai thận thì người bệnh sẽ đau cùng lúc cả hai bên hố thắt lưng.
Tiểu ra máu do sỏi va vào thành niệu quản, gây xước và chảy máu. Tiểu buốt, tiểu dắt.
Cũng có khi hòn sỏi to di chuyển xuống gây tắc niệu quản dẫn đến ứ nước, thận căng to và đau dữ dội cả vùng trước và sau hố thắt lưng. Cũng có khi hòn sỏi nhỏ di chuyển chỉ gây đau nhẹ và lan nhanh.
Đau vùng hố sườn lưng, thường đau âm ỉ một bên hoặc cả hai bên. Đau cả vùng hạ sườn. Khi vỗ hố lưng, bệnh nhân nhức nhối. Thường do sỏi đài bể thận.
Khi có kèm thận to thì có thện ứ nước hoặc ứ mủ và hòn sỏi có thể ở niệu quản. Đau kèm bí tiểu: Sỏi đã chít tắc cổ bàng quang hoặc đã ra niệu đạo.
Để phòng tránh sỏi thận, các bác sĩ chuyên khoa khuyên bạn nên có chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh cũng như tuân thủ phác đồ điều trị đặc biệt của bác sĩ khi bạn đã mắc bệnh. 
Xem thêm: chữa sỏi thận như thế nào ?

Chủ Nhật, 7 tháng 2, 2016

Các phương pháp ngoại khoa điều trị sỏi thận

Sỏi thận tiết niệu là bệnh khá thường gặp ở nước ta, chiếm tỉ lệ 10 - 15% dân số, chiếm 45 - 50% bệnh tiết niệu. Sỏi thận tiết niệu nếu phát hiện sớm, chọn đúng phương pháp điều trị hết sỏi, không ảnh hưởng đến chức năng của thận, hạn chế tái phát.

Với những sỏi có kích thước lớn hoặc đã có biến chứng thì thường áp dụng các biện pháp như: tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua da, phẫu thuật lấy sỏi,…

1.Tán sỏi ngoài cơ thể:Máy tán sỏi phát ra tia laser hoặc sóng xung kích, phá bề mặt sỏi, đập vụn sỏi ra và đào thải ra ngoài theo đường nước tiểu. Bệnh nhân hầu như không đau đớn. Phương pháp này áp dụng với bệnh nhân có sỏi khoảng dưới 3cm.

Vị trí: Sỏi bể thận hoặc nhóm đài trên, nếu nhóm đài dưới cổ đài phải rộng. Sỏi 1/3 trên niệu quản


2.Tán sỏi nội soi ngược dòng:Dùng ống soi niệu quản đi từ niệu đạo, lên bàng quang và lên niệu quản tiếp cận trực tiếp viên sỏi, dùng nguồn năng lượng bằng laser hoặc khí nén để phá vụn sỏi, bơm rửa lấy hết sỏi.Tán những sỏi 1/3 giữa và 1/3 dưới niệu quản đối với nam giới, ở nữ giới có thể tán sỏi cao hơn lên ngang đốt sống L3, L4. Tán sỏi bằng Laser đang được thực hiện ở những nước phát triển thế giới, ưu việt hơn hẳn so với tán sỏi bằng khí nén và siêu âm. Laser có thể tán được mọi loại sỏi, kích thước < 2cm, nếu có polyp bao quanh sỏi có dùng laser để đốt polyp và sau đó tán sỏi.


3.Lấy sỏi thận qua da:Tạo đường hầm vào thận, và đưa ống nội soi đường kính 10 – 15mm vào tiếp cận sỏi. Phá vỡ sỏi bằng Laser hoặc khí nén hoặc siêu âm phá vỡ sỏi và lấy sỏi ra ngoài.- Chỉ định cho sỏi bể thận. Sỏi có kích thước lớn, sỏi san hô, sỏi cứng, sỏi nhóm đài dưới.


4.Phẫu thuật nội soi lấy sỏiChỉ định cho những sỏi bể thận, sỏi 1/3 trên niệu quản. Những sỏi lớn, mật độ chắc.

5.Phẫu thuật mổ mở:

Hiện nay có chỉ định ít hơn do nhiều tai biến, thời gian hồi phục lâu. Áp dụng cho những sỏi thận, niệu quản kích thước lớn, chức năng thận kém.

6.Phẫu thuật bằng Robot: 

Thực hiện ở những nước phát triển, chỉ định cho những người bị bệnh sỏi thận lớn, rút ngắn thời gian nằm viện, chi phí rất cao.











Lựa chọn biện pháp điều trị sỏi thận

Một số người bị sỏi thận có nguy cơ bị suy thận nếu không được chữa trị kịp thời. Sỏi thận ở quá lâu trong thận cũng có thể gây ảnh hưởng đến thận. Một số loại sỏi thận có cạnh sắc nhọn có thể làm tổn thương đến các mạch máu nhỏ trong thận và tạo ra sẹo. Vì vậy cần phải tìm đúng loại sỏi và đúng cách điều trị sỏi thận triệt để nếu phát hiện ra bệnh

Nhiều nguy cơ do sỏi thận gây ra

Phần lớn các trường hợp sỏi thận hình thành do nước tiểu bị cô đặc như uống ít nước hoặc tập thể thao quá sức ra nhiều mồ hôi, sự thừa khoáng tinh thể trong nước tiểu. Các khoáng chất như canxi, oxalate, uric axit, natri, cystine hay phốt-pho kết thành một khối rắn và đó chính là sỏi thận. Sỏi thận cũng có thể ra ngoài qua đường tiểu, nhưng cũng có thể ở trong thận, bàng quang hay niệu đạo. Sự di chuyển của sỏi, nhất là những sỏi có gai nhọn sẽ cọ xát vào đường niệu gây ra những cơn đau lưng, đái ra máu nếu sỏi ở thận, niệu quản. Còn sỏi tại bàng quang, niệu đạo sẽ gây đái buốt, đái rắt, đái khó. Nếu bị kẹt trong cuống đài thận, sỏi sẽ chèn ép làm bế tắc cuống đài thận nên đài thận giãn nở, lâu dần thận sẽ giãn mỏng như một túi nước. Khi các đài thận bị căng trướng nước tiểu sẽ tạo ra áp lực cao tác động vào thần kinh thận và vỏ thận gây ra cơn đau quặn thận.

Đặc biệt khi sỏi cọ xát vào đường niệu thì nguy cơ niêm mạc bị phù nề, viêm, là điều kiện tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm nhiễm đường tiểu. Người bệnh sẽ thấy đau lưng, đái buốt, đái rắt, đái đục. Nếu nhiễm khuẩn nặng sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như suy thận. Nếu thận mủ toàn diện có thể phải cắt bỏ thận. Bế tắc đường tiểu làm tồn đọng nước tiểu gây viêm nhiễm lâu ngày sẽ dẫn đến xơ hóa thành đường tiểu kể cả đài thận. Hậu quả của xơ hóa sẽ dẫn đến giảm chức năng co bóp đường tiểu, chít hẹp làm bế tắc đường tiểu, tồn đọng nước tiểu. Viêm nhiễm nặng ở đường tiểu còn làm hoại tử đường tiểu, xuất hiện các lỗ rò ở bàng quang, niệu quản. Đã có những trường hợp vỡ thận và vỡ bàng quang do sỏi. Sự hiện diện lâu ngày của sỏi hai bên niệu quản hay sỏi thận một bên còn bên kia sỏi niệu còn dẫn đến hiện tượng vô niệu (không có nước tiểu). Chức năng thận sẽ bị giảm nếu có sỏi ở hai bên thận, nhất là khi có sự kết hợp của viêm nhiễm gây ra suy thận.


Lựa chọn biện pháp xử lý sỏi như thế nào?

Tùy theo kích thước, vị trí và biến chứng của bệnh sỏi thận gây ra mà có các chỉ định can thiệp lấy sỏi khác nhau. Có những trường hợp cần can thiệp cấp cứu để lấy sỏi ngay, có trường hợp có thể trì hoãn lấy sỏi nghĩa là can thiệp lấy sỏi chủ động theo lịch như mổ lấy sỏi hoặc tán sỏi. Có trường hợp không cần can thiệp gì đối với sỏi nhỏ không gây các biến chứng đau nhiều, đái ra máu hoặc gây biến chứng viêm nhiễm ở thận.

Về điều trị sỏi thận, với bất kỳ loại sỏi nào cũng cần: Uống nhiều nước để dễ tống sỏi ra ngoài; Điều trị các đợt nhiễm khuẩn, viêm nhiễm ở thận; Điều trị các biến chứng hay các yếu tố thuận lợi dễ hình thành sỏi. Khi biết được nguyên nhân hay thành phần của sỏi thì phải điều trị theo nguyên nhân. Cách thức điều trị cũng như tiên lượng của sỏi thận phụ thuộc vào 2 yếu tố chính:

- Về kích thước sỏi: khi sỏi nhỏ hơn 5mm và sỏi nằm ở đài bể thận thì cố gắng tác động để sỏi có thể rơi xuống bàng quang một cách tự nhiên và sỏi có thể được đái ra ngoài.

- Vị trí của sỏi: Sỏi thận với kích thước nhỏ hơn 2cm thường được điều trị bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể, tuy nhiên nếu sỏi nằm ở phía đài dưới của thận thì cho kết quả kém hơn. Trong trường hợp sỏi nằm ở vị trí này thì giới hạn chỉ định tán sỏi khi nhỏ hơn 1cm. Phương pháp mổ lấy sỏi qua da vẫn là một cách điều trị tương đối an toàn và hiệu quả nên được chỉ định cho các trường hợp sỏi thận có kích thước lớn, không có khả năng tán hoặc lấy sỏi qua nội soi.

Ngày nay, với sự phát triển của nội soi niệu quản thì ngoài phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể cũng có thể lấy sỏi qua nội soi. Chỉ định lấy sỏi qua nội soi phải dựa vào từng trường hợp cụ thể, thể trạng bệnh nhân, chức năng thận khi phát hiện sỏi cũng như kinh nghiệm của thầy thuốc và phương tiện của cơ sở điều trị.

Lời khuyên: Khoảng 50% bệnh nhân mang sỏi nhỏ không có triệu chứng sẽ trở nên có triệu chứng trong vòng 5 năm. Sỏi san hô ở thận thường liên quan đến nhiễm khuẩn. Do vậy những trường hợp sỏi to thì nên điều trị ngay khi phát hiện ra sỏi.

Vì hơn một nửa số người đã từng bị sỏi thận sẽ tái phát, nên cách tốt nhất là phòng ngừa, như thay đổi cách sống, đặc biệt là khẩu phần ăn và thói quen tập thể dục. Những người đã từng bị sỏi thận nên uống khoảng 2 lít nước mỗi ngày (nếu không bị bệnh gì cần phải hạn chế uống nước). Ngoài ra, nếu đã bị sỏi canxi, có thể cần phải giảm lượng thức ăn chứa nhiều oxalate, canxi như các loại quả hạnh nhân, sôcôla, chè, rau chân vịt, các loại quả mọng như dâu tây. Ăn kiêng với chế độ ăn ít chất đạm cũng làm giảm nguy cơ hình thành sỏi thận. 







Thứ Sáu, 5 tháng 2, 2016

Sỏi thận tiết niệu nhiễm trùng

Sỏi thận tiết niệu nhiễm trùng

Sỏi thận tiết niệu khá thường gặp, được phát hiện ngày càng nhiều. Tỷ lệ người bệnh suy thận do sỏi cũng khá cao. Sỏi thận và niệu quản chiếm đa số (90%), trong đó sỏi canxi chiếm chủ yếu 80%, sỏi uric chiếm 10 – 15%. Nam giới gặp nhiều hơn nữ, gấp 3 lần. Chế độ ăn uống chứa nhiều protein động vật, nhiều canxi, oxalat... là yếu tố nguy cơ tạo sỏi.


1. NGUYÊN NHÂN

Có nguyên nhân tại chỗ và nguyên nhân toàn thể.

a) Nguyên nhân ti ch: Yếu tố thuận lợi cho tắc nghẽn nước tiểu

- Do bẩm sinh: Trào ngược bàng quang – niệu quản, bệnh lý chỗ nối bể thận – niệu quản, túi thừa hệ tiết niệu, thận móng ngựa, đa nang…

- Do mắc phải: Chít hẹp đài thận, hẹp niệu quản, hẹp niệu đạo, phì đại tuyến tiền liệt, bệnh lý cổ bàng quang…

b) Nguyên nhân toàn th: Do các rối loạn chuyển hóa gây ra sỏi canxi, sỏi uric, sỏi oxalat, sỏi cystin. Một số trường hợp do nguyên nhân di truyền.

c) Do vi khun: Nhiễm khuẩn tiết niệu do các vi khuẩn tiết ra men Urease làm phân huỷ ure tạo thành amoniac, amoniac bị phân huỷ sẽ gây kiềm hoá nước tiểu từ đó dễ tạo thành sỏi (sỏi Struvit).

2. CHẨN ĐOÁN

2.1. Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán xác định dựa vào tiền sử bệnh sỏi thận, các biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiểu, các thăm dò cận lâm sàng như siêu âm, Xquang bụng, UIV, CT scan, chụp bể thận ngược dòng, xuôi dòng.

a) Lâm sàng

- Khai thác tiền sử, diễn biến bệnh, tiền sử gia đình...

- Triệu chứng toàn thân: sốt kèm rét run, có thể sốt cao 39 – 400C trong viêm thận - bể thận cấp, có thể sốc nhiễm khuẩn.

- Triệu chứng cơ năng: Đau là triệu chứng điển hình của sỏi thận tiết niệu do sỏi gây tắc nghẽn và di chuyển. Hỏi bệnh sẽ phát hiện:
+ Đau thận: Đau thắt lưng, đau âm ỉ vùng thắt lưng (sỏi thận).
+ Đau niệu quản: Cơn đau quặn thận lan xuống dưới kèm dấu hiệu về tiểu tiện (sỏi niệu quản).
+ Đau bàng quang: Ít gặp, thường thành cơn kèm theo dấu hiệu nhiễm khuẩn và rối loạn tiểu tiện, có thể lan xuống niệu đạo (sỏi bàng quang).
+ Đái máu: Đại thể, vi thể, thường kèm theo đau.
+ Rối loạn tiểu tiện: Đái buốt, rắt, đái mủ…
+ Dấu hiệu tắc nghẽn: Đái khó ngắt quãng, tắc, thận to ứ nước.

- Triệu chứng thực thể:
+ Chạm thận, bập bềnh thận +/-.
+ Vỗ hông lưng +/-.

b) Cn lâm sàng

- Công thức máu: Bạch cầu tăng, chủ yếu đa nhân tăng.

- Protein niệu: Protein niệu < 1g/24h khi viêm thận bể thận cấp.

- Tế bào niệu: Hồng cầu niệu, bạch cầu niệu thường gặp, có thể thấy cặn canxi, phosphat, urat…

- Cấy vi khuẩn niệu (+) khi có nhiễm khuẩn. Thường gặp E. coli, Proteus, Klebsiella…

- Siêu âm: Phát hiện được sỏi cản quang và không cản quang ở vị trí nhu mô thận, đài bể thận, niệu quản 1/3 trên và 1/3 dưới. Phát hiện được, tình trạng sỏi gây tắc nghẽn, thận to (hình ảnh ứ nước, ứ mủ bể thận, niệu quản giãn, máu cục bể thận…).






Phim chụp XQ thận, niệu quản và bàng quang có hình ảnh sỏi thận hai bên. Ảnh: Wikipedia

- Chụp X-quang bụng không chuẩn bị: Có thể thấy sỏi cản quang ở hệ tiết niệu.

- Chụp UIV: Không thực hiện khi đang nhiễm khuẩn nặng, hoặc khi có suy thận cấp.

- Chụp ngược dòng (UPR): Nếu không phát hiện được nguyên nhân gây ứ nước thận cần chụp UPR, nhưng cảnh báo nguy cơ gây nhiễm khuẩn sau thủ thuật.

- Chụp bể thận xuôi dòng: Tiến hành khi UPR không thực hiện được ở người bệnh có ứ nước bể thận.

- Chụp cắt lớp vi tính CT: Phân biệt sỏi gây nhiễm khuẩn áp xe nhu mô thận, bể thận hay khối u thận tiết niệu.

- Cấy máu: Nếu sốt cao > 380C kèm rét run, thường gặp VK Gram-âm như E. coli hoặc Gram-dương.

2.2. Chẩn đoán phân biệt: Một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng có thể gặp trong các bệnh khác.

- Phân biệt đái máu: Do sỏi, khối u, lao tiết niệu, viêm bàng quang.

- Phân biệt trên X-quang: Cản quang ngoài hệ thận tiết niệu, vôi hóa do lao, giãn đài bể thận do nguyên nhân không phải do sỏi tiết niệu.

- Phân biệt biến chứng: Vô niệu và nhiễm khuẩn tiết niệu do nguyên nhân khác.

- Phân biệt đau: Do sỏi thận tiết niệu, viêm túi mật, ruột thừa, viêm tụy, viêm buồng trứng, nang buồng trứng.

3. ĐIỀU TRỊ

- Sỏi thận - tiết niệu có thể gây ra nhiều biến chứng như nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm thận bể thận cấp - mạn, nặng có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết; đái máu, vô niệu và suy thận cấp.

Nguyên tắc điều trị:
+ Điều trị triệu chứng.
+ Điều trị triệt để.

3.1 Điều trị triệu chứng bao gồm:

- Hạ sốt: Paracetamol 500mg x 1-2 viên/ lần khi sốt cao > 380C. Thận trọng có thể gây suy gan cấp do thuốc.

- Điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu (tiểu buốt, rắt, có thể đục): kháng sinh uống:
+ Trimethoprim – sulfamethoxazol: 80/400 mg x 4 viên chia 2 lần cách nhau 12 h x 3 ngày, lưu ý phản ứng dị ứng chậm.
+ Hoặc nitrofurantoin 100 mg x 4 lần/ ngày x 7 ngày
+ Hoặc amoxicilin: 250-500 mg x 3-6 viên/ ngày, chia 3 lần.
+ Amoxicilin-clavulanat: 500 mg x 3 viên/ ngày, chia 3 lần x 3 ngày. Nếu không uống được và tình trạng nặng có thể chuyển đường tiêm TM: 1 g x 2 lọ/ngày, chia 2 lần.
+ Hoặc cephalexin 500mg x 4 viên chia 4 lần/ ngày x 10 ngày

- Giảm đau giãn cơ trơn khi có cơn đau quặn thận:
+ Drotaverin 40mg x 3 viên/ ngày chia 3 lần đường uống.
+ Spasmaverin 40mg x 4 viên/ ngày đường uống, hoặc x 4 ống/ngày đường tiêm

3.2 Điều trị khi có biến chứng:

a) Thuc giảm đau:

- Phloroglucinol 40 mg x 4 viên/ ngày chia 3-4 lần khi đau, đường uống, hoặc x 4 ống/ngày đường tiêm.

- Tiemonium 5mg x 1 ống/ lần nếu cơn đau quặn thận, đường tiêm.

b) Kháng sinh:

- Amoxicilin hoặc ampicilin 1 g x 4 lọ/ ngày chia 4 lần tiêm tĩnh mạch x 10 – 14 ngày.

- Hoặc cephalosporin (thế hệ 2, thế hệ 3): 10 – 14 ngày.
+ Cefuroxim 250mg x 2 lần/ngày đường uống, hoặc cefuroxim đường tiêm TM.
+ Hoặc cefotaxim 1g x 3 lần/ngày tiêm TM.
+ Hoặc ceftriaxon 1g /ngày tiêm TM.

- Hoặc fluoroquinolon đường uống: trong 3 – 7 ngày, có thể tới 10 ngày
+ Ciprofloxacin 250mg – 500 mg x 2 lần/ngày.
+ Hoặc norfloxacin 400 mg x 2 lần/ngày.
+ Hoặc ofloxacin 200mg x 2 lần/ngày.
Có thể truyền 3 ngày, sau đó chuyển sang đường uống tiếp.
Cần lưu ý: Thuốc có thể gây ra rối loạn tiêu hóa như nôn, buồn nôn và không được dùng cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 15 tuổi.

- Viêm thận – bể thận cấp (sốt cao rét run, bạch cầu máu cao, tiểu buốt rắt đục, đau hố thận, cấy vi khuẩn máu và niệu dương tính...): Xem bài Viêm thn bể thn cp.

c) Cầm máu khi có đái máu toàn bãi:

- Transamin 500 mg x 2- 4 viên chia 2 lần đường uống, nếu đái máu nặng chuyển sang tiêm TM.

d) Truyn máu cp cnếu đái máu nhiều gây tụt huyết áp.

e) Điều trị suy thn cp: Nếu vô niệu cần lọc máu cấp cứu, không trì hoãn khi kali máu ≥ 6,5 mmol/l.

3.3 Điều trị nguyên nhân: giải phóng tắc và bán tắc do sỏi:

- Tán sỏi:
+ Tán ngoài cơ thể: Sỏi < 2 cm ở bể thận, đoạn đầu và cuối niệu quản.
+ Tán sỏi nội soi qua da: Nhiều sỏi bể thận.
+ Tán sỏi nội soi laser: Qua đuờng nội soi bàng quang - niệu quản và bể thận.

- Lấy sỏi nội soi: Sỏi nhỏ ở niệu quản đoạn dưới, ở bàng quang, ở niệu
đạo.

- Mổ lấy sỏi: Chỉ mổ mở khi sỏi to hoặc sỏi san hô bể thận. Mổ nội soi qua da, qua niệu quản áp dụng nhiều ở các nước.

4. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Tùy thuộc vào kích thước, vị trí của sỏi có thể gặp các biến chứng sau:

a) Biến chứng cơ học do si di chuyn:

- Vô niệu – suy thận cấp: tắc nghẽn cả 2 bên.

- Vỡ bể thận hoặc niệu quản do ứ nước: Ít gặp.

b) Biến chng nhim khun: Viêm thận bể thận cấp, mạn, ứ mủ bể thận, hoại tử thận, hoại tử núm thận, suy thận.

- Nhiễm khuẩn tại nhu mô thận: Viêm thận bể thận cấp biểu hiện sốt cao, đau thắt lưng. Nguy cơ nhiễm khuẩn huyết hoặc làm hỏng thận do ứ mủ bể thận nếu không điều trị kịp thời.

- Nhiễm khuẩn tiết niệu không có biểu hiện toàn thân: Sỏi kèm theo nhiễm khuẩn tiết niệu, cấy vi khuẩn dương tính, không có sốt, không có hội chứng bàng quang cấp.

5. DỰ PHÒNG

- Với bất kỳ loại sỏi nào cũng cần:
+ Uống nhiều nước, đảm bảo lượng nước tiểu khoảng 1,5 đến 2 lít/ngày.
+ Điều trị các đợt nhiễm khuẩn, viêm thận bể thận.

- Đối với sỏi canxi:
+ Nước dùng cho ăn uống ít thành phần canxi.
+ Hạn chế ăn thức ăn có nhiều canxi.
+ Một số thuốc như allopurinol điều trị kéo dài cần được theo dõi cẩn thận.

- Dự phòng sỏi uric:
+ Duy trì pH niệu kiềm.
+ Cho uống bicarbonat natri 5-10g/ngày.
+ Cho allopurinol 100-300 mg/ngày nếu có tăng axít uric máu.

Thứ Năm, 4 tháng 2, 2016

BỆNH SỎI THẬN VÀ VITAMIN C

Khi dùng viên bổ sung vitamin C ít nhất 1.000 mg một lần/ngày thì tăng nguy cơ bị sỏi thận lên gấp hai lần.

Đó là kết quả cuộc nghiên cứu trên 22.000 người ở độ tuổi trung niên trở lên, do các nhà khoa học tại Viện Karolinska (Thụy Điển) thực hiện trong 11 năm.

Ở những người dùng vitamin C hằng ngày, 3,4% bị sỏi thận, so với 1,8% những người không dùng vitamin C hằng ngày bị bệnh sỏi thận.


Nguyên nhân là do lượng vitamin C mà cơ thể hấp thu được bài tiết trong nước tiểu ở dạng oxalat. Oxalat và canxi kết hợp thành những tinh thể nhỏ và trở thành sỏi thận.

Daily Mail dẫn lời tiến sĩ Laura Thomas, người đứng đầu cuộc nghiên cứu nhấn mạnh: Nguy cơ bị sỏi thận do bổ sung vitamin C chủ yếu phụ thuộc vào liều dùng vitamin C hằng ngày và sự kết hợp của vitamin C với các dưỡng chất khác mà cơ thể hấp thu.

Nghiên cứu được công bố trên JAMA internal medicine.

Trong một cuộc nghiên cứu khác được tiến hành trên 400.000 người trung niên ở 8 tiểu bang của Mỹ, thời gian từ năm 1995 đến 1996, cho thấy những người đàn ông uống ít nhất 1.000 mg canxi mỗi ngày thì tăng 20% nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạch.

Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu từ Viện Ung thư quốc gia (Mỹ) không tìm thấy mối liên hệ giữa việc uống canxi và bệnh tim mạch ở phụ nữ.

Nghiên cứu cũng được công bố trên JAMA Internal Medicine.

Chế độ ăn uống, kiêng kị cho người bị mắc bệnh Sỏi thận

Sỏi thận là căn bệnh thuộc đường tiểu - sinh dục phổ biến thứ 3 sau các bệnh viêm nhiễm và tuyến tiền liệt. Nguyên nhân gây bệnh là do rối loạn trao đổi chất khoáng, những cái lẽ ra phải tan lại không tan mà kết tủa và tích tụ trong cơ thể, dần dần hình thành sỏi.

Chế độ dinh dưỡng bất cân bằng, uống ít nước và sử dụng một số dược phẩm như vitamin D, canxi, sulphanilamid, ascorbic (hơn 4g mỗi ngày) có thể gây bệnh. Hậu quả là thành phần hóa học của nước tiểu bị thay đổi, chủ yếu là sự gia tăng lượng chất làm nước tiểu bị tinh thể hóa. Các loại thức ăn có nhiều axit nước tiểu (thịt, gan, cật, rượu đỏ); nhiều axit oxalic (thịt gà, gan, gạo, đậu, ca cao, cà phê, rau cần tây, rau bina, bắp cải, cải củ) làm tăng khả năng hình thành sỏi. Nước cứng có nhiều muối canxi, thức ăn cay và chua nâng cao độ axit trong nước tiểu cũng thúc đẩy tạo sỏi.

Thành phần sỏi

Sỏi thận hình thành từ một số chất liệu và việc nắm rõ các thành phần này sẽ giúp lựa chọn đúng chiến thuật điều trị, thuốc thang và cách ăn kiêng. Đa số sỏi có thành phần oxalat (một dạng muối của axit oxalic) và phosphat (từ axit phosphoric). Sỏi urat từ axit uric ít gặp hơn. Hàm lượng phosphat trong nước tiểu phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng, và tăng lên khi đói, thiếu vitamin D hoặc khi tuyến yên hoạt động nhiều. Thành phần sỏi được xác định dựa vào kết quả phân tích nước tiểu.

Bệnh sỏi thận có thể diễn ra một cách âm thầm và chỉ thể hiện khi đã có sỏi trong thận. Khi cát hay sỏi bắt đầu di chuyển trong cơ thể, người bệnh bắt đầu thấy đau. Cơn đau thường bắt đầu ở vùng thắt lưng, sau đó di chuyển xuống bụng, bẹn và đùi. Khi cử động hay thay đổi tư thế sẽ xuất hiện cơn đau thắt ở vùng eo, có thể đi kèm rối loạn tiểu, thân nhiệt tăng, khó chịu, buồn nôn, ra mồ hôi lạnh và sình bụng.

Khi sỏi xuống đến phần dưới của đường tiểu, người bệnh hay buồn đi tiểu. Nếu sỏi chặn toàn bộ thiết diện trong đường tiểu thì nước tiểu bắt đầu tích tụ trong thận, gây ra các cơn đau sỏi thận. Giai đoạn này có thể xuất hiện máu trong nước tiểu, nhất là khi có cơn đau mạnh hay lao động nặng. Có khi sỏi được thải ra cùng nước tiểu. Khi thấy cảm giác khó chịu ở vùng eo dù không nặng cũng cần nhanh chóng đến khám bác sĩ tiết niệu.


Các thực phẩm nên tránh khi bị sỏi

1. Các loại thịt và thịt gia cầm: Giảm lượng thịt bò, thịt gia cầm và cá vì đây là những thực phẩm rất giàu protein. Nhiều protein trong chế độ ăn uống sẽ khiến lượng oxalate trong nước tiểu tăng lên, hình thành các loại sỏi.

2. Một số loại rau quả: Trong khi cố gắng để loại bỏ các loại thực phẩm có chứa oxalate từ thịt thì cũng lưu ý một số loại rau quả có thể là “tòng phạm” gây nên sỏi thận. Ví như rau bina được cho là tạo nhiều oxalat nhất.

Ngoài ra, các loại thực phẩm khác có chứa oxalate bao gồm các loại đậu, củ cải đường, dâu, cam, sô-cô-la, cà phê và đậu phộng.

3. Muối: Bạn nên cố gắng ăn nhạt vì những nghiên cứu cho thấy việc giảm lượng muối trong chế độ ăn cũng có thể cắt giảm lượng oxalate trong nước tiểu

Ngoài ra cần giảm thức ăn có hàm lượng canxi cao, axit ascorbic và oxalat, sản phẩm sữa, pho mai, chocolate, rau xanh, trà đặc, đậu phộng. Hạn chế muối và mỡ.


Chế độ dinh dưỡng cho người sỏi thận

Phương pháp đa năng và đơn giản nhất để phòng ngừa hình thành sỏi thận là pha loãng nước tiểu, do đó cần uống nhiều nước, để mỗi ngày thải ra khoảng 2-2,5 lít nước tiểu. Tuy nhiên, biện pháp này không thích hợp với người mắc bệnh tim mạch.

Thực phẩm nên ăn khi bị sỏi thận

1. Canxi: Ban đầu nhiều người nghĩ rằng sự gia tăng đáng kể mức tiêu thụ can-xi trong chế độ ăn uống sẽ làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận. Tuy nhiên, điều này giờ đây đã chứng minh là không chính xác.

Thực tế, việc “nạp” các thực phẩm chứa can-xi chủ yếu là từ các sản phẩm chế biến từ sữa như phô mai, sữa và sữa chua… giúp giảm nguy cơ hình thành sỏi thận.

2. Uống nhiều nước: Uống nhiều nước giúp thanh lọc cơ thể. Với những người bị sỏi thận, các chuyên gia y tế khuyên nên uống ít nhất 3 lít nước mỗi ngày. Điều này sẽ giúp thải lọc những viên sỏi nhỏ hoặc các chất dư thừa trong thận mà có thể hình thành sỏi.