Thứ Ba, 2 tháng 2, 2016

THẬN ĐA NANG - TRIỆU CHỨNG VÀ ĐIỀU TRỊ

THẬN ĐA NANG:


Đây là một căn bệnh di truyền, biểu hiện là có nhiều nang chứa dịch xâm lấn cả vỏ thận lẫn tủy thận. Hiện chưa có thuốc đặc hiệu điều trị thận đa nang. Tuy nhiên, nếu hiểu biết về bệnh thận và biết cách đề phòng biến chứng, bệnh nhân vẫn có thể sống an toàn tới 70-75 tuổi.

Nguyên nhân gây bệnh hiện chưa được xác định rõ. Để chuẩn đoán xác định bệnh thường phải xem tính chất gia đình, hoặc khi người bệnh có thể cảm thấy hoặc hoặc sờ thấy ở cả 2 bên vùng hạ sườn - thắt lưng có khối u.

TRIỆU CHỨNG THẬN ĐA NANG

Đau: cảm giác đau thường âm ỉ nhưng cũng có khi dữ dội, đau lan ra trước bụng và lên ngực.
Tiểu ra máu: do nang bị vỡ hoặc do có sỏi thận kèm theo.
Tăng huyết áp: do các động mạch trong thận bị chèn ép.
Viêm đường tiết niệu: thường là viêm bể thận và thận, rất nặng.
Suy thận ở các mức độ khác nhau.
Có sỏi uric do tổn thương biểu mô ống thận, làm giảm hấp thu axit uric.




PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ THẬN ĐA NANG



Phương pháp chủ yếu chữa thận đa nang là điều trị nội khoa đề phòng biến chứng, cụ thể là:
- Theo dõi diễn biến của bệnh một cách kịp thời.
- Có chế độ ăn uống hợp lý, không bia rượu, không thuốc lá, ít thịt, giảm mỡ và tăng cường hoa quả.
- Tránh lao động quá nặng nhọc: đặc biệt phải đề phòng tai nạn va đập mạnh vào vùng thận.
- Làm hạ huyết áp.
- Điều trị sỏi uric bằng cách hạn chế muối.
- Đề phòng nhiểm khuẩn niệu và điều trị kịp thời viêm nhiễm.
- Khi thận bị suy, tùy theo mức độ suy thận, người bệnh cần ăn nhạt, kiêng mỡ, giảm chất đạm; dùng thuốc chống tăng huyết áp, chống thiếu máu...
- Người mắc bệnh thận đa nang chỉ được chỉ định mổ khi sỏi làm tắc đường tiết niệu hoặc nang bị nhiễm khuẩn, chảy máu không khống chế được. Với bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận.
- Trong trường hợp bệnh nhân có tiểu ra máu là đã có biến chứng do vỡ nang thông vào đường tiểu. Cần điều trị thuốc cầm máu trước, nếu không có kết quả cần phẫu thuật cầm máu:
+ Khi nang nhỏ, không biến chứng thì chưa cần can thiệp, cần theo dõi định kì.
+ Khi nang lớn, không biến chứng, điều trị nội khoa không ổn thì cần can thiệp phẫu thuật cắt nang gây ra biến chứng (vì có hàng trăm nang trong thận không thể cắt hết được)
+ Khi có suy thận giai đoạn cuối thì chỉ định chạy thận nhân tạo và chuẩn bị ghép thận.
+ Người cho và người nhận thận phải được xét nghiệm xem có phù hợp về mặt mô học hay không.
+ Bệnh thận đa nang nên theo dõi và điều trị ở những bệnh viện có trang bị thận nhân tạo và có khả năng ghép thận.

Chủ Nhật, 17 tháng 1, 2016

Sỏi thận dễ dẫn đến suy thận

Sỏi thận là bệnh thường gặp, không khó chữa và ít nguy hiểm tuy nhiên sỏi thận lại là nguyên nhân hàng đầu gây ra suy thận - căn bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng tới nhiều chức năng của cơ thể và tính mạng bệnh nhân, suy thận giai đoạn cuối bệnh nhân thậm chí phải chạy thận nhân tạo để duy trì cuộc sống. Vì vậy, khi bị sỏi thận bệnh nhân phải hết sức lưu ý để bệnh không gây ra biến chứng suy thận.

1.Tại sao sỏi thận lại gây ra suy thận

Sỏi thận hình thành là do sự tăng quá mức nồng độ các chất khoáng như canxi, oxalat, muối urat, natri, cystine hay phốt pho. Những chất này lắng đọng trong đài, bể thận và kết thành sỏi. Những viên nhỏ có thể tự ra ngoài theo nước tiểu mà không gây triệu chứng gì. Những viên lớn hơn có thể vẫn di chuyển được theo dòng nước tiểu nhưng gây đau đớn và chảy máu đường tiết niệu, hay mắc lại ở những chỗ hẹp của niệu quản, gây viêm tắc niệu quản, bí tiểu. Những viên có bề mặt xù xì, lởm chởm, sắc nhọn rất dễ làm tổn thương thận là điều kiện tốt cho vi khuẩn xâm nhập, gây viêm nhiễm đường tiểu. Người bệnh sẽ thấy đau lưng, đái buốt, đái dắt, đái đục. Khi sỏi xuất hiện ở hai bên thận kết hợp với đường tiểu bị viêm nhiễm nặng sẽ khiến chức năng thận bị suy giảm và dẫn đến suy thận.

Suy thận là trạng thái suy giảm chức năng của thận, bao gồm chức năng bài tiết lượng nước dư thừa trong cơ thể và bài tiết chất độc trong cơ thể do quá trình trao đổi chất gây ra, và kéo theo sự suy giảm chức năng sản xuất một vài hooc - môn do thận sinh ra. Suy thận ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe bệnh nhân như: gây ra các bệnh cao huyết áp, suy tim, nhồi máu cơ tim, viêm loét dạ dày, giảm sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục, gây vô sinh, giảm tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Đặc biệt, khi khả năng lọc của thận chỉ còn từ 5 - 10% thì thận đi vào giai đoạn cuối và cần phải lọc thận nhân tạo hoặc ghép thận để duy trì cuộc sống.


2.Làm sao để tránh suy thận khi bị sỏi thận

Để tránh bị biến chứng suy thận thì việc điều trị sớm, nhanh chóng, dứt điểm và đặc biệt phục hồi chức năng thận là rất quan trọng. Ngoài ra, sỏi thận còn hay bị tái đi tái lại nhiều lần mà mỗi lần bệnh tái phát thì nguy cơ bị suy thận lại tăng lên vì vậy trong điều trị cũng cần lưu ý đến việc phòng tránh tái phát bệnh.

Để đảm bảo các tiêu chuẩn điều trị trên thì trong các thuốc điều trị sỏi thận hiện nay có thuốc cốm Sirnakarang là đạt hiệu quả cao trong điều trị nhanh, dứt điểm, phòng ngừa tái phát và giúp phục hồi chức năng thận. Thuốc cốm Sirnakarang chứa cao Kim Tiền Thảo có tác dụng làm ngưng sự gia tăng kích thước của hòn sỏi, đồng thời nhanh chóng bào mòn sỏi theo cơ chế “nước chảy đá mòn”. Không những thế, Sirnakarang còn có tác dụng pha loãng dòng nước tiểu, lợi tiểu giúp tống nhanh viên sỏi ra ngoài. Vì vậy Sirnakarang điều trị khỏi bệnh sỏi thận một cách nhanh chóng.

Thứ Năm, 10 tháng 4, 2014

Ai không được dùng kháng sinh Azithromycin

Azithromycin được sử dụng để điều trị nhiều loại khác nhau của các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra, như nhiễm trùng đường hô hấp (thể nhẹ và vừa), nhiễm trùng da, tai, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và viêm phổi mắc tại cộng đồng. Ngoài ra, azithromycin đã từng được chỉ định để điều trị lỵ do nhiễm Shigella, nhiễm Helicobacter pylori trong loét dạ dày tá tràng...Azithromycin có thể uống (dạng viên nang, bột pha hỗn dịch) hoặc pha dịch truyền tĩnh mạch (không được tiêm thẳng vào tĩnh mạch hoặc tiêm bắp). Ngoài ra, thuốc còn có dạng dung dịch dùng để nhỏ mắt (trị nhiễm khuẩn mắt).
Khi dùng các tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là trên đường tiêu hóa với các triệu chứng như buồn nôn, nôn, đau bụng, co cứng cơ bụng, đầy hơi, tiêu chảy, nhưng thường nhẹ. Đôi khi người bệnh có thể bị mệt mỏi, phát ban, đau đầu và chóng mặt, ngủ gà... Sử dụng lâu dài ở liều cao, azithromycin có thể làm giảm sức nghe (nhưng có hồi phục) ở một số người bệnh. Đối với phản ứng dị ứng nặng cần đề phòng như phản ứng phản vệ, phù (vì đây là dị ứng thuốc nguy hiểm). Đa số các tác dụng phụ xảy ra khi dùng thuốc đều nhẹ hoặc trung bình và thường hồi phục sau khi ngừng thuốc. Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm xảy ra, nhưng nếu xảy ra cần được xử lý kịp thời.
Hình minh họa
Không nên sử dụng kháng sinh này trị nhiễm khuẩn cho người đã từng có vấn đề về gan (vàng da) do dùng azithromycin, người đã bị dị ứng với thuốc này hoặc với bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid (như erythromycin, clarithromycin...). Azithromycin uống không được dùng để điều trị ngoại trú viêm phổi vừa và nặng hoặc người bệnh do bị nhiễm khuẩn tại bệnh viện, suy giảm miễn dịch (những trường hợp này phải điều trị tại bệnh viện). Do azithromycin đào thải chủ yếu qua gan nên cần được dùng thận trọng ở người có chức năng gan bị tổn thương. Một số nghiên cứu lâm sàng gần đây còn cho thấy, azithromycin có liên quan tới nguy cơ tử vong và rối loạn nhịp tim nghiêm trọng khi sử dụng thuốc trong một thời gian dài. Vì vậy, cần thận trọng cân nhắc khi sử dụng azithromycin, nhất là khi phối hợp nhiều thuốc cho người bệnh đã có bệnh tim. Người lớn tuổi có thể có nhiều khả năng có tác dụng phụ trên nhịp tim, trong đó có tỷ lệ tim nhanh đe dọa tính mạng.
Để dùng thuốc an toàn, cần tuân thủ liều lượng (trên từng bệnh nhân và từng loại bệnh bác sĩ sẽ có chỉ định liều lượng cụ thể), thời gian dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Không được tự ý thay đổi liều dùng (thêm hay bớt liều) hoặc dùng thời gian lâu hơn so với khuyến cáo. Không nên dùng các thuốc kháng acid có chứa nhôm hoặc magiê trong vòng 2 giờ trước hoặc sau khi dùng azithromycin (như maalox, magnesia...) vì các thuốc này có thể làm cho azithromycin ít hiệu quả khi thực hiện cùng một lúc. Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong thời gian dùng thuốc vì azithromycin có thể làm cho bị cháy nắng một cách dễ dàng hơn.
DS. Hoàng Thu


Không nên cắt bao quy đầu cho trẻ, vì sao?


Một số nhà ngoại khoa còn cho rằng bao quy đầu là nguồn dự trữ da rất tốt của cơ thể để dự phòng hay thay thế những phần da khác khi không may bị mất một mảng da nào đó trên cơ thể.
Cắt bao quy đầu thường quy cho trẻ em vừa mới sinh có xu hướng ngày càng giảm dần, việc cắt bao quy đầu ở trẻ sơ sinh ở Mỹ đã giảm xuống từ mức 90% trong thập niên 50 của thế kỷ trước xuống còn khoảng 65% hiện nay.
Ở Anh thì có tới 20% trẻ cắt bao quy đầu ở những năm 1950 nhưng tỷ lệ này giảm xuống còn 6% ở năm 1975.
Chứng kiến những đứa bé vừa mới sinh ra đã phải chịu đựng việc đau đớn, nhiều người cảm thấy đó là việc không nên làm đối với đứa bé và điều đó càng không đáng để làm hơn khi mà có quá nhiều đứa trẻ nếu không cắt bao quy đầu thì sau này chúng lớn lên cũng sẽ tự lộn ra được.
Do đó ở Mỹ và nhiều nước phương Tây đang có nhiều phong trào phản đối rất mạnh việc cắt bao quy đầu thường quy cho các bé trai.Quan điểm của họ về việc không nên cắt là:
- Để cho cơ quan sinh dục của trẻ phát triển tự nhiên (trời sinh thế nào thì cứ để như thế).
- Bao quy đầu có tính chất bảo vệ: Nó che chở quy đầu tránh những sang chấn, cũng như giúp bảo tồn được sự nhạy cảm của da quy đầu, giúp cho da quy đầu hồng hào hơn. Cắt bao quy đầu dễ làm cho da quy đầu chai sạn, bớt hồng hào và lỗ sáo bị cọ xát thường xuyên có thể gây hẹp lỗ tiểu.
- Đau đớn: Đối với người lớn, có người còn không chịu nổi sự đau đớn khi bị cắt chứ chưa nói đến những đứa bé. Sự đau đớn này không chỉ kéo dài từ lúc bị cắt cho tới khi liền sẹo, thông thường mất khoảng 2-3 tuần sau. Lúc đó quy đầu mới quen dần với cảm giác không được che chở.
- Nguy cơ chảy máu khi cắt, nguy cơ nhiễm trùng đặc biệt là nhiễm trùng xảy ra ở giai đoạn đầu đời của đứa bé rất nguy hiểm.
- Tốn tiền (chi phí cho việc cắt này có những nơi người ta lấy giá đến cả 5-7 triệu đồng)
- Hơn nữa, việc cắt bao quy đầu vẫn chưa có nhiều bằng chứng thật sự thuyết phục chứng tỏ rằng để làm giảm nguy cơ viêm đường tiết niệu dưới.
- Tranh cãi trong việc cắt bao quy đầu làm tăng khả năng tình dục cũng chưa ngã ngũ. Cũng như chưa có bằng chứng thuyết phục về việc cắt bao quy đầu làm giảm nguy cơ lây nhiễm virus HPV.
- Một số nhà ngoại khoa còn cho rằng bao quy đầu là nguồn dự trữ da rất tốt của cơ thể để dự phòng hay thay thế những phần da khác khi không may bị mất một mảng da nào đó trên cơ thể.
- Ngoài ra, da bao quy đầu còn là nguyên liệu rất tốt cho việc tạo hình ống đái ở những trẻ bị tật lỗ đái thấp hoặc cao. Hiển nhiên cắt bao quy đầu sẽ không còn nguồn dự trự nữa.
Ở Việt Nam chưa có thông lệ cắt bao quy đầu cho em bé vừa mới ra đời, mà thông thường chỉ cắt bao quy đầu cho trẻ em hay người lớn khi bao quy đầu này gây ra nhiều phiền phức cho sức khỏe của họ (tức cắt bao quy đầu theo chỉ định của y tế). Do đó nếu bậc cha mẹ nào muốn cắt bao quy đầu cho em bé ngay vừa mới sinh ra cũng rất khó được đáp ứng.
Bác sỹ nam khoa Nguyễn Bá Hưng
(Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec)


Thứ Năm, 3 tháng 4, 2014

Phụ nữ có thai có dùng được Berberin?

Nhiều người quan niệm rằng berberin là thuốc thảo dược từ thiên nhiên nên không độc, không có tác dụng phụ gì và dùng được cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, đối với phụ nữ mang thai thì lại không nên dùng thuốc này vì nó có thể gây co bóp tử cung làm ảnh hưởng tới thai nhi.
Từ lâu, berberin đã được biết đến như một thuốc vừa rẻ, vừa an toàn và hiệu quả cho các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa. Berberin có vai trò như một kháng sinh thực vật, vừa diệt khuẩn tốt lại không gây ra loạn khuẩn ruột như hầu hết các kháng sinh khác.
Berberin là hoạt chất được chiết từ cây hoàng đằng (còn có tên vàng đắng, hoàng liên), tên khoa học là Coptis teet..., là loại cây dây leo thân gỗ có phân nhánh, mọc hoang ở nhiều nơi. Trong hoàng đằng có nhiều alcaloid dẫn xuất của izoquinolein, chủ yếu là berberin tỷ lệ từ 1,5 - 3%. Các tác dụng chủ yếu của berberin là chống tiêu chảy do vi khuẩn, ký sinh trùng đường ruột. Berberin còn được bào chế thành thuốc nhỏ mắt điều trị viêm kết mạc, đau mắt đỏ do kích thích bên ngoài như (gió, nắng, lạnh, bụi, khói...) và điều trị bệnh mắt hột. Ngoài ra, berberin cũng có thể giúp ngăn ngừa nhiễm nấm, bội nhiễm nấm và còn có tác dụng chống lại tác hại của vi khuẩn tả và E.coli - loại vi khuẩn sinh ngoại độc tố bền với nhiệt.
Berberin rất lành tính, rất hiếm gặp trường hợp dùng mà bị dị ứng. Tuy nhiên, đối với những người quá mẫn cảm với thuốc và phụ nữ có thai thì không nên dùng vì berberin có khả năng gây kích thích co bóp tử cung.
BS. Bảo Thư


Thứ Hai, 31 tháng 3, 2014

Ai không được dùng thuốc Aspirin?

Chỉ có bác sĩ chuyên khoa sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro (nguy cơ) có thể xảy ra khi sử dụng mới là người quyết định việc sử dụng thường xuyên aspirin ngăn chặn cơn đau tim hoặc đột quỵ trong trường hợp cụ thể của bạn. Vì aspirin chỉ có thể ngăn chặn những vấn đề này ở một số người chứ không phải tất cả mọi người.
Tác dụng của aspirin
Aspirin là một thuốc có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt, chống viêm và ức chế kết tập tiểu cầu. Aspirin được chỉ định để giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời giảm sốt. Vì có tỷ lệ cao về tác dụng phụ đến đường tiêu hóa nên aspirin hay được thay thế bằng paracetamol (dung nạp tốt hơn). Aspirin cũng được sử dụng trong chứng viêm cấp và mạn như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm (thoái hóa) xương khớp và viêm đốt sống dạng thấp. Nhờ tác dụng chống kết tập tiểu cầu, aspirin được sử dụng trong một số bệnh lý tim mạch như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và dự phòng biến chứng tim mạch ở bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao. Thuốc cũng được sử dụng trong điều trị và dự phòng một số bệnh lý mạch não như đột quỵ. Aspirin được chỉ định trong điều trị hội chứng Kawasaki vì có tác dụng chống viêm, hạ sốt và chống huyết khối.
Những người không dùng được aspirin
Do nguy cơ dị ứng chéo, không dùng aspirin cho người đã có triệu chứng hen, viêm mũi hoặc mày đay khi dùng aspirin hoặc những thuốc chống viêm không steroid khác trước đây. Người có tiền sử bệnh hen không được dùng aspirin, do nguy cơ gây hen thông qua tương tác với cân bằng prostaglandin và thromboxan. 
Đối với người mang thai, aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin làm ảnh hưởng đến sự đóng ống động mạch của thai nhi. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.
Ở trẻ em, khi dùng aspirin đã gây ra một số trường hợp hội chứng Reye, vì vậy cần hạn chế chỉ định aspirin cho trẻ em dưới 16 tuổi chỉ trừ một số trường hợp như bệnh Kawasaki, viêm khớp dạng thấp thiếu niên. 
Người cao tuổi có thể dễ bị nhiễm độc aspirin, có khả năng do giảm chức năng thận (cần phải dùng liều thấp hơn liều thông thường dùng cho người lớn).
Những tác dụng không mong muốn của aspirin đã từng được biết đến, phổ biến nhất liên quan đến hệ tiêu hóa, thần kinh, cầm máu và tần suất gặp các tác dụng phụ này lại phụ thuộc vào liều dùng. Thường gặp các triệu chứng như buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày - ruột (trên hệ tiêu hóa), mệt mỏi, nổi ban, mày đay, yếu cơ, khó thở, sốc phản vệ...
Các phản ứng phụ trên hệ thần kinh trung ương như mệt mỏi có thể hồi phục hoàn toàn trong vòng 2 - 3 ngày sau khi ngừng thuốc. Nhưng nếu có các triệu chứng chóng mặt, ù tai, giảm thính lực hoặc thương tổn gan, cần phải ngừng thuốc. 
Ở người cao tuổi, nên điều trị với liều aspirin thấp nhất có hiệu lực và trong thời gian ngắn nhất có thể được.
Lưu ý khi dùng phòng đau tim, đột quỵ
Đối với tác dụng giảm nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ gây ra bởi cục máu đông, các nhà nghiên cứu cho biết, tác dụng này cũng chỉ trên một số người, đặc biệt những người đã có một cơn đau tim hoặc đột quỵ trước đó hoặc có bệnh về mạch máu ở tim mà không có tác dụng ngăn ngừa đối với những người có trái tim khỏe mạnh và mạch máu bình thường. Vì vậy, không sử dụng aspirin để phòng đau tim hoặc đột quỵ ở những người khỏe mạnh.
Đối với người bệnh thuộc phạm vi chỉ định sử dụng aspirin để dự phòng nhồi máu cơ tim và đột quỵ thì việc dùng thuốc cũng không đơn giản bởi chính tác dụng làm loãng máu ngăn ngừa cơn đau tim và đột quỵ liên quan đến cục máu đông nhưng lại là tác dụng phụ không mong muốn của thuốc, nguy cơ gây xuất huyết não hoặc chảy máu dạ dày cho người dùng. Vì vậy, đối với người có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động, suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận, đặc biệt người có tốc độ lọc cầu thận dưới 30ml/phút và xơ gan không được dùng aspirin.
Cần thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu như warfarin hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác. Không kết hợp aspirin với các thuốc kháng viêm không steroid và các glucocorticoid. Khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ giảm chức năng thận. Vì vậy, để ngăn ngừa các tác dụng phụ không mong muốn và tránh các tương tác bất lợi xảy ra giữa các thuốc điều trị đồng thời, người bệnh cần nói với bác sĩ về những thuốc mình đang dùng, thậm chí là các vitamin trước khi dùng aspirin hàng ngày. Bác sĩ sẽ quyết định xem những lợi ích của uống aspirin hàng ngày lớn hơn những rủi ro trong trường hợp cụ thể của bạn và có thể cung cấp kiến thức y khoa và hướng dẫn để giúp ngăn ngừa các bất lợi có thể xảy ra khi dùng thuốc.
Đối với người bệnh, trước khi dùng aspirin hàng ngày để giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ liên quan đến cục máu đông, hãy đọc kỹ nhãn thuốc và hướng dẫn sử dụng để chắc chắn rằng bạn được dùng đúng sản phẩm. Không dùng các thuốc phối hợp aspirin với thuốc giảm đau khác hoặc các thành phần khác để sử dụng trong trường hợp này.

Thứ Sáu, 28 tháng 3, 2014

Tác dụng phụ của thuốc điều trị tăng huyết áp Nifedipin

Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính và ngày càng trở nên phổ biến trong cộng đồng. Khi bị tăng huyết áp phải điều trị bằng thuốc, người bệnh cần phải tuân thủ tuyệt đối chế độ điều trị của bác sĩ giúp giảm nguy cơ mắc các biến chứng tim mạch và tử vong cho người bệnh.
Nifedipin là một trong những thuốc quen thuộc đối với người bệnh tăng huyết áp. Tác dụng chống tăng huyết áp là do thuốc làm giảm sức căng ở cơ trơn các tiểu động mạch do đó làm giảm sức cản ngoại vi và làm giảm huyết áp. Sau khi dùng thuốc từ 4 - 6 tuần huyết áp sẽ ổn định. Trong điều trị, thuốc có thể dùng riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác như các thuốc chẹn giao cảm beta, các thuốc lợi tiểu hoặc ức chế men chuyển.
Tuy nhiên, khi dùng thuốc này người bệnh cần lưu ý tới dạng thuốc. Trên thị trường hiện có hai loại: dạng viên nang có các hàm lượng 5mg, 10mg, và 20mg và viên nén (giải phóng chậm) tác dụng kéo dài có chứa các hàm lượng 30mg, 60mg, và 90mg. Mỗi dạng thuốc cho mục đích điều trị khác nhau và số lần dùng thuốc cũng khác nhau.
Dạng viên nang thường dùng điều trị cơn cấp tính của bệnh tăng huyết áp. Dạng này thường dùng đường uống hoặc đặt dưới lưỡi (cách dùng là chọc thủng viên thuốc, nhai hoặc bóp hết dung dịch chứa trong viên thuốc vào miệng hoặc cắn vỡ viên thuốc rồi nuốt). Tùy vào hàm lượng viên thuốc, bác sĩ có thể chỉ định ngày dùng thuốc từ 2 - 3 lần. Tuy nhiên gần đây, nhiều công trình nghiên cứu cho thấy nifedipin đặt cho tan dưới lưỡi có thể gây ra nhiều tai biến như tụt huyết áp quá mức, làm huyết áp giao động không kiểm soát được (nên hiện nay đã có khuyến cáo không được dùng để điều trị tăng huyết áp, đặc biệt trong cơn tăng huyết áp).
Đối với dạng viên nén giải phóng chậm phải nuốt chửng nguyên viên thuốc, không được nhai, không bẻ hoặc làm vỡ viên thuốc. Vì nếu làm vỡ viên thuốc khi uống, hoạt chất sẽ được giải phóng ra ồ ạt, dẫn đến quá liều sẽ gây nguy hiểm cho bệnh nhân. Đối với dạng thuốc này thông thường người bệnh chỉ phải dùng thuốc ngày 1 lần.
Các tác dụng không mong muốn thường xảy ra ở giai đoạn đầu dùng thuốc và giảm dần sau vài tuần hoặc sau khi điều chỉnh lại liều điều trị. Thường gặp nhất bao gồm các triệu chứng như phù mắt cá chân, đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, nóng đỏ bừng mặt; đánh trống ngực, tim đập nhanh (xảy ra phổ biến và rất bất lợi, nhiều khi phải bỏ thuốc). Ngoài ra, một số người bệnh thấy buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón.

Với tác dụng đa cơ chế, Sirnakarang ngăn ngừa sự hình thành sỏi từ mầm mống ban đầu, bào mòn, phá vỡ sỏi cũ và tống chúng ra ngoài, ngăn ngừa tái phát sỏi. Sirnakarang giúp giảm sự đau đớn khi sỏi di chuyển và ngăn ngừa các biến chứng nhiễm khuẩn do sỏi gây ra. Sản phẩm được bào chế dạng cốm, dễ hấp thu nên cho hiệu quả cao hơn các dạng bào chế khác. 

Thứ Tư, 26 tháng 3, 2014

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc tuần hoàn não

Rối loạn tuần hoàn não thường có một số biểu hiện như đau đầu (đau ê ẩm, râm ran, nặng đầu, khó chịu) ù tai, giảm thính lực tạm thời, chóng mặt, hoa mắt, mất thăng bằng, hay quên đột ngột, giảm trí nhớ, nặng hơn có thể có cơn đột quỵ (drop attacks) kèm theo mất ý thức. Thuốc tuần hoàn não làm giảm các biểu hiện trên nhưng mỗi thuốc lại có cơ chế, cách sử dụng khác nhau…
Các thuốc thường dùng
Cinnarizin (stugeron, cinarin): Đây là thuốc chẹn kênh calci có chọn lọc, đồng thời làm giảm hoạt tính co mạch của một số chất (adreanlin, serotonin), do đó làm tăng lưu lượng máu đến các vùng, giảm tình trạng thiếu ôxy não mà không làm tăng áp lực máu, tốc độ tim. Ngoài ra, cinnarizin có tính kháng histamin, góp phần làm giảm một số triệu chứng của rối loạn tuần hoàn não.
Nicergolin (sermion): Làm giảm lực cản, tăng dòng chảy ngoại vi, làm tăng mức tiêu thụ ôxy, glucose, lập lại cân bằng tuần hoàn não. Được dùng trong rối loạn tuần hoàn não do giảm sút dòng chảy ngoại vi.
Piracetam (nootropyl, ucetam, anoxyl, gabacet): Piracetam tác động trực tiếp lên não, lên hệ thống thần kinh trung tâm, cải thiện khả năng dẫn truyền, cải thiện sự chuyển hóa não của người bình thường cũng như người thiếu hụt một vài chức năng về sự nhận thức, sự học - nhớ, sự linh lợi, tỉnh táo.
Piracetam tăng cường sự chuyển hóa ôxy, glucose não; duy trì tổng hợp năng lượng não; tăng cường sự phục hồi tổn thương, do đó bảo vệ, phục hồi khả năng nhận thức sau chấn thương não (giảm ôxy huyết, nhiễm độc, sau sock điện) cải thiện tình trạng bị mất trí sau nhồi máu phức tạp hoặc thiếu máu cục bộ não. Nên dùng sớm trước 7 giờ sau khi xảy ra sự cố.
Thuốc được dùng cho người già cải thiện sự mất trí nhớ, chóng mặt, thiếu sự tập trung hoặc linh lợi, thay đổi trạng thái hành xử; cho trẻ em khó học và viết (nhưng không thay thế các biện pháp khác). Piracetam còn gọi là thuốc hưng trí.
Cerebrolysin: Đi qua hàng rào máu - não, tác động vào bên trong tế bào thần kinh, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung tâm theo nhiều cách, có tác dụng dinh dưỡng thần kinh độc đáo, bao gồm: tăng sinh, biệt hóa, đảm bảo các chức năng, tính đặc trưng của các tế bào thần kinh; tăng cường sự dẫn truyền, chuyển hóa; che chở cho các thương tổn não do thiếu máu cục bộ và nhiễm độc thần kinh.Thuốc được dùng cho người rối loạn trí nhớ, kém tập trung, sa sút trí tuệ (do nguyên nhân mạch máu não, nhồi máu não nhiều chỗ), dùng cho người đột quỵ (do thiếu máu cục bộ, do chấn thương). Trong phục hồi tổn thương não, cerebrolysin có hiệu lực cao khi dùng sớm (trước 4 ngày sau khi xảy ra sự cố).
Ginkgo biloba: Là cao đã được chuẩn hoá của lá bạch quả. Ginkgo biloba dọn sạch gốc tự do, ngăn ngừa sự phá hủy màng tế bào, kích thích sự giải phóng catecholamin, duy trì sự hoạt động của động mạch, tĩnh mạch, làm bình thường sự chuyển hóa của não (tăng tiêu thụ glucose, hạn chế mất cân bằng chất điện giải) trong điều kiện thiếu máu cục bộ. Được dùng làm giảm các biểu hiện của rối loạn tuần hoàn não, một vài chứng về mắt (tắc mạch võng mạc). Gần đây được nghiên cứu dùng trong các biểu hiện: chán nản, khác thường về ứng xử, đau đầu mạn do căng thẳng, biểu hiện tâm thần vận động, thần kinh tiểu đường, giảm sút trí tuệ, trí nhớ (khi các biểu hiện này là do rối loạn tuần hoàn não hay có liên quan đến tuần hoàn não).
Dùng thế nào cho đúng?
Trên thực tế lâm sàng, các triệu chứng như nhức đầu, hoa mắt chóng mặt do rối loạn tiền đình hay đau đầu, mệt mỏi, suy giảm trí nhớ do suy nhược thần kinh... cũng có những biểu hiện giống như bị rối loạn tuần hoàn não. Vì vậy, người bệnh cần đi khám để được chẩn đoán đúng bệnh, dùng đúng thuốc.
Các thuốc (kể cả loại được coi là hưng trí piracetam, ginkgobiloba) chỉ có khả năng phục hồi lại sự suy giảm trí nhớ do rối loạn tuần hoàn não đến mức bình thường chứ không làm vượt qua mức bình thường trước đó. Một số người dùng các thuốc này khi không bị bệnh, hay tăng liều để tăng cường trí tuệ là không có hiệu quả thực tế.
Thầy thuốc tùy theo kiểu và mức độ rối loạn tuần hoàn não chọn thuốc, liều thích hợp để đủ lập lại cân bằng não bị suy giảm. Một số người tự ý dùng tăng liều với hy vọng tuần hoàn não mạnh lên sẽ có lợi, là quan niệm hết sức sai lầm, việc tăng liều như thế sẽ có hại, có thể gây nên các biểu hiện trái ngược như căng thẳng, mệt mỏi, mất ngủ...
Trong thiếu máu cục bộ cần dùng thuốc sớm (như piracetam, cerebrolysin). Sau khi đạt được yêu cầu bảo vệ hồi phục tổn thương não, thường ngừng thuốc. Một số người coi chúng là thuốc “bồi dưỡng cho não” tự ý dùng thêm không có ích lợi gì hơn.
Khi dùng thuốc cần chú ý đến các tương tác bất lợi, nhất là khi dùng nhiều loại thuốc điều trị nhiều bệnh một lúc. Ví dụ, cinnarizin, nicergolin làm tăng hiệu lực của các thuốc kháng histamin, thuốc an thần gây ngủ, rượu. Cerebrolysin làm tăng tích lũy thuốc IMAO, các thuốc chống trầm cảm. Ginkgobiloba gây nguy cơ tăng huyết áp khi dùng chung với IMAO.
Thận trọng khi dùng cerebrolysin, piracetam trên người chức năng thận suy giảm (vì thuốc bài tiết qua thận). Thận trọng khi dùng cerebrolyzin, necergolin, ginkgo biloba cho người cao huyết áp. Không dùng ginkgo biloba cho người cường giáp, piracetam cho người suy gan.
DS. Bùi Văn Uy

Với tác dụng đa cơ chế, Sirnakarang ngăn ngừa sự hình thành sỏi từ mầm mống ban đầu, bào mòn, phá vỡ sỏi cũ và tống chúng ra ngoài, ngăn ngừa tái phát sỏi. Sirnakarang giúp giảm sự đau đớn khi sỏi di chuyển và ngăn ngừa các biến chứng nhiễm khuẩn do sỏi gây ra. Sản phẩm được bào chế dạng cốm, dễ hấp thu nên cho hiệu quả cao hơn các dạng bào chế khác. 

Thứ Tư, 19 tháng 3, 2014

Những lưu ý khi dùng thuốc kháng sinh Doxycycline

Doxycycline là thuốc kháng sinh quen thuộc trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn như viêm đường hô hấp, tiết niệu, viêm kết mạc hạt vùi. Thuốc còn dùng dự phòng sốt rét do P. falciparum cho người đi du lịch thời gian ngắn đến vùng có chủng ký sinh trùng kháng cloroquin và/hoặc pyrimethamin – sulfadoxin; Điều trị hỗ trợ bệnh viêm nha chu; Điều trị lậu không có biến chứng, giang mai (ở bệnh nhân dị ứng với penicilin)…
Đây là kháng sinh thuộc nhóm tetracyline, hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (95% liều uống) và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn (có thể dùng trong hoặc sau bữa ăn). Việc uống thuốc với thức ăn hoặc sữa còn hạn chế kích ứng đường tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn và nôn… do thuốc gây ra. Do các tetracyclin dễ phức hợp với các cation hóa trị 2 hoặc hóa trị 3 như: canxi, magnesi, nhôm, nên các thuốc kháng axit và các thuốc khác có chứa các cation nói trên ảnh hưởng đến hấp thu doxycycline (không dùng cùng).
Thuốc Doxycycline gây biến màu răng vĩnh viễn...

Không dùng thuốc cho người quá mẫn cảm với các tetracycline, trẻ em dưới 8 tuổi (vì ở trẻ dưới 8 tuổi, doxycycline gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, và giảm tốc độ phát triển chiều dài của bộ xương. Do đó không dùng doxycycline cho người bệnh ở nhóm tuổi này trừ khi những thuốc kháng khuẩn khác không chắc có hiệu quả hoặc bị chống chỉ định), những trường hợp suy gan nặng cũng không được dùng. Đối với phụ nữ mang thai, không dùng doxycycline trong nửa cuối thai kỳ vì ngoài những nguy cơ trên, thuốc có thể tích lũy trong xương, gây rối loạn cấu trúc xương ở trẻ. Doxycyclin được bài tiết vào sữa và tạo phức hợp không hấp thu được với canxi trong sữa. Không dùng doxycycline cho người mẹ cho con bú hoặc phải thôi cho con bú khi dùng thuốc.
Không dùng doxycycline trong thời gian dài vì có thể gây bội nhiễm (nấm và vi khuẩn). Tránh phơi nắng kéo dài vì có thể mẫn cảm với ánh sáng khi dùng doxycycline (trường hợp da mẩn đỏ thì phải ngừng thuốc ngay). Khi uống thuốc viên nén với tối thiểu một cốc nước đầy và ở tư thế đứng để tránh loét thực quản, hoặc để giảm kích ứng đường tiêu hóa.
Các tác dụng phụ không mong muốn thường gặp khi dùng thuốc này như nhức đầu, hội chứng cảm cúm thông thường, đau răng; Rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, nôn, khó tiêu), viêm thực quản, đau khớp.
Dược  sĩ  Hoàng  Thu Thủy




Với tác dụng đa cơ chế đó, Sirnakarang ngăn ngừa sự hình thành sỏi từ mầm mống ban đầu, bào mòn, phá vỡ sỏi cũ và tống chúng ra ngoài, ngăn ngừa tái phát sỏi. Sản phẩm giúp giảm sự đau đớn khi sỏi di chuyển và ngăn ngừa các biến chứng nhiễm khuẩn do sỏi gây ra. Sản phẩm được bào chế dạng cốm, dễ hấp thu nên cho hiệu quả cao hơn các dạng bào chế khác. 

Thứ Hai, 17 tháng 3, 2014

Tác hại của thuốc tránh thai khẩn cấp

Tôi và bạn trai gần đây hay gặp nhau có quan hệ tình dục và đã vài lần tôi phải uống thuốc tránh thai khẩn cấp do quan hệ không được bảo vệ. Tôi có nghe nói nhiều về tác dụng phụ nguy hiểm của thuốc nhưng chưa được hiểu rõ. Xin báo giải thích cho tôi được biết tác hại của loại thuốc này?
Võ Thu Quế
Thuốc TTKC chứa các loại hormon có tác dụng ức chế và ngăn cản buồng trứng phóng thích trứng. Trong trường hợp trứng đã rụng và được thụ tinh, các hormon tác động làm thay đổi nội mạc tử cung, làm cho màng tử cung mỏng đi, tránh sự tiếp xúc giữa trứng đã được thụ tinh với màng tử cung và ngăn chặn sự tiếp xúc của tinh trùng với trứng. Thời gian tác dụng của thuốc TTKC trong vòng 72 giờ (có loại đến 120 giờ) sau lần giao hợp không được bảo vệ.
Thuốc TTKC cần được sử dụng sớm, tốt nhất là trong vòng 1 giờ đầu sau quan hệ tình dục không an toàn. Tuy nhiên, các thuốc này không nên sử dụng thường xuyên vì sẽ có nhiều tác dụng phụ hơn. Không ít bệnh nhân phải nhập viện bởi sử dụng thuốc TTKC bừa bãi, dùng quá liều và gặp phải các tác dụng phụ của thuốc. Các tác dụng phụ thường xảy ra ngay sau khi uống thuốc là: buồn nôn, chóng mặt, căng ngực, đau đầu, xuất huyết đột ngột, kéo dài dẫn tới mất máu. Còn về lâu dài, việc lạm dụng  thuốc TTKC sẽ hạn chế sự phát triển và rụng trứng, nếu dùng quá liều, niêm mạc tử cung sẽ bị teo lại, trứng không làm tổ được, có thể dẫn tới vô sinh. Sử dụng thuốc trên 2 lần/tháng sẽ làm thay đổi quá trình rụng trứng, gây chậm kinh... Dùng liều cao sẽ làm thay đổi đột ngột, gây ức chế và làm xáo trộn nội tiết cơ thể. Dùng trong thời gian dài gây ảnh hưởng tới kinh nguyệt (chậm kinh, kinh nguyệt không đều) ảnh hưởng đến việc mang thai sau này, thậm chí có thể gây vô sinh. Sử dụng thuốc TTKC liên tục là nguyên nhân gây nên hiện tượng lãnh cảm, mất hứng, không có cảm hứng tình dục... Một số nghiên cứu cho thấy thuốc tránh thai còn là thủ phạm gây ra những biến đổi cơ thể do sự tác động rộng rãi của nó gây ra.
Lời khuyên ở đây dành cho bạn là chỉ sử dụng thuốc TTKC khi thực sự cần thiết, không được dùng thuốc như là một biện pháp tránh thai thường xuyên. Đặc biệt khi bạn chưa lập gia đình, nếu đã quan hệ tình dục, lại càng không nên lạm dụng thuốc TTKC. Những loại thuốc TTKC này chỉ mang lại sự thỏa mãn trong chốc lát… nhưng hậu quả của nó sẽ khôn lường.
DS. Hòa An




Với tác dụng đa cơ chế đó, Sirnakarang ngăn ngừa sự hình thành sỏi từ mầm mống ban đầu, bào mòn, phá vỡ sỏi cũ và tống chúng ra ngoài, ngăn ngừa tái phát sỏi. Sản phẩm giúp giảm sự đau đớn khi sỏi di chuyển và ngăn ngừa các biến chứng nhiễm khuẩn do sỏi gây ra. Sản phẩm được bào chế dạng cốm, dễ hấp thu nên cho hiệu quả cao hơn các dạng bào chế khác. 

Thứ Hai, 10 tháng 3, 2014

Baclofen chống chỉ định và lưu ý khi dùng thuốc

Baclofen là thuốc giãn cơ. Tôi được dùng điều trị tình trạng co cứng các cơ xương và cải thiện hoạt động cho bệnh nhân xơ cứng bì rải rác bằng việc giảm co và cứng cơ. Ngoài ra, baclofen cũng cải thiện chức năng ruột và bàng quang, là một trong những thuốc hiệu quả nhất trong điều trị các trường hợp nấc mạn tính. Tuyệt đối không dùng baclofen cho bệnh nhân mẫn cảm với thuốc hoặc loét dạ dày.
Thận trọng dùng cho bệnh nhân suy thận, đột quỵ, suy hô hấp, suy gan, tâm thần, co giật, lú lẫn, đang uống thuốc hạ áp, thuốc co giật, nguời cao tuổi. Thầy thuốc cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Cho đến nay vẫn chưa biết rõ tác dụng của baclofen lên trẻ bú sữa mẹ nên tốt nhất không nên dùng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.
Một số tác dụng phụ bạn hay gặp nhất là ngủ gật, yếu cơ, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, hạ huyết áp, táo bón, mệt mỏi, lẫn lộn, khó ngủ, đi tiểu nhiều lần. Đôi khi bạn có thể gặp một số phản ứng nặng như: thay đổi tâm thần, đau bụng, co giật và suy hô hấp ở những bệnh nhân suy thận. Bạn có thể uống baclofen cùng với thức ǎn hoặc sữa để làm giảm đau bụng.
Bạn nên lưu ý một số tương tác thuốc khi dùng baclofen để tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra. Các bạn nên tránh dùng đồng thời baclofen với các thuốc làm suy giảm thần kinh trung ương như rượu, các chất chủ vận opiat như percocet, dilaudid; các thuốc chống tâm thần như thorazine, stelazine, haldol; các thuốc an thần như valium, ativan, ambien; các thuốc kháng histamine như benadryl, vistaryl, tavist có thể làm tăng suy giảm thần kinh. Ngoài nguy cơ ức chế thần kinh trung ương, việc sử dụng baclofen với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng như elavil, sinequant có thể gây yếu cơ. Dùng đồng thời baclofen với các chất ức chế nono-amino oxidase như nadril, pamate gây tăng suy giảm thần kinh trung ương và hạ huyết áp. Do baclofen có thể làm tăng đường huyết nên liều dùng của các thuốc chống đái đường cần phải điều chỉnh khi bắt đầu dùng baclofen.
Cách tốt nhất để thuốc có tác dụng với bệnh là tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của thầy thuốc, các bạn nhé!
Nguyễn Châu





Với tác dụng đa cơ chế đó, Sirnakarang ngăn ngừa sự hình thành sỏi từ mầm mống ban đầu, bào mòn, phá vỡ sỏi cũ và tống chúng ra ngoài, ngăn ngừa tái phát sỏi. Sản phẩm giúp giảm sự đau đớn khi sỏi di chuyển và ngăn ngừa các biến chứng nhiễm khuẩn do sỏi gây ra. Sản phẩm được bào chế dạng cốm, dễ hấp thu nên cho hiệu quả cao hơn các dạng bào chế khác. 

Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

Tác dụng phụ nguy hiểm của nhóm β-lactam (beta-lactam)

Các kháng sinh nhóm beta-lactam gồm 4 nhóm: Penicillin, Cephalosporin, Monobactam và car-bapenem có chung một cấu trúc, có cơ chế tác dụng chung: ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Trong đó các nhóm gồm các thuốc:
+ Penicillin: amoxicilin, ampicilin, ticarcilin, piperacilin....
+ Cephalosporin: cephalexin, cefuroxim, cefotaxim, cefixim, ceftriaxon...
+ Monobactam: aztreonam
+Carbapenem: imipenem, meropenem
Thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam nói chung và amoxicillin nói riêng (một số người còn gọi tắt là “amox”) là thuốc rất thông dụng, được dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn đã được xác định là nhạy cảm gây ra.
Các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (mũi, họng), viêm xoang, viêm tai giữa; Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu gây ra; Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng; Bệnh lậu; Nhiễm khuẩn đường mật; Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm với amoxicillin; Viêm dạ dày - ruột (bao gồm viêm ruột do Salmonella, không do lỵ trực khuẩn). Amoxicillin còn được dùng phối hợp với các thuốc khác trong điều trị nhiễm H. pylori ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng.
Thuốc bền vững trong môi trường axit dịch vị của dạ dày nên sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, do đó có thể uống trước hoặc sau bữa ăn. Bột pha hỗn dịch khi dùng có thể trộn với sữa, nước hoa quả, nước và uống ngay lập tức sau khi trộn. Thời gian điều trị tùy thuộc vào loại và mức độ nhiễm khuẩn và được xác định bởi đáp ứng lâm sàng và xét nghiệm vi khuẩn của bệnh nhân.
Khi dùng thuốc cần lưu ý tới một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra, thường gặp như ngoại ban (thường xuất hiện chậm, sau một tuần điều trị). Về tiêu hóa người dùng thấy hiện tượng buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy (ở người lớn, tỷ lệ cao hơn ở trẻ em và người cao tuổi)… 
Bên cạnh đó một số người có thể gặp phản ứng quá mẫn (ban đỏ, ban dát sần và mày đay, đặc biệt là hội chứng Stevens - Johnson là một phản ứng dị ứng nặng khi dùng thuốc). Những phản ứng không mong muốn của amoxicillin ở đường tiêu hóa thường mất đi khi ngừng điều trị. 

Một hiện tượng bị phù Quincke
Tuy nhiên, nếu xuất hiện mày đay hoặc các dạng ban khác, nhất là ban đỏ, phù Quinck… phải ngừng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ điều trị biết để được xử trí kịp thời, thích hợp. Ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với nhóm beta-lactam hoặc các dị nguyên khác thì các phản ứng quá mẫn sẽ trở nên trầm trọng hơn. Vì vậy, trước khi bắt đầu điều trị bằng amoxicillin cần phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng với nhóm beta-lactam và các dị nguyên khác của người bệnh. Nếu người bệnh đã bị dị ứng với thuốc này trước đó thì lần sau tuyệt đối không dùng lại thuốc này (vì nếu dùng phản ứng dị ứng sẽ nặng hơn ở những lần dùng sau). Trường hợp người bệnh dùng thuốc thấy hiện tượng đái ít, có thể đây là một nguy cơ để thuốc kết tinh, phải uống nhiều nước khi dùng thuốc.
DS.Hoàng Thu


Với tác dụng đa cơ chế đó, Sirnakarang ngăn ngừa sự hình thành sỏi từ mầm mống ban đầu, bào mòn, phá vỡ sỏi cũ và tống chúng ra ngoài, ngăn ngừa tái phát sỏi. Sản phẩm giúp giảm sự đau đớn khi sỏi di chuyển và ngăn ngừa các biến chứng nhiễm khuẩn do sỏi gây ra. Sản phẩm được bào chế dạng cốm, dễ hấp thu nên cho hiệu quả cao hơn các dạng bào chế khác.